Thiamphenicol là thuốc kháng sinh được chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn nặng nguy kịch do nhiễm vi khuẩn nhạy cảm như sốt mò Scrub typhus, bệnh thương hàn, áp xe não, viêm xương chũm, bệnh dịch hạch và viêm màng não mủ.
Thiamphenicol là thuốc kháng sinh được chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn nặng nguy kịch do nhiễm vi khuẩn nhạy cảm như sốt mò Scrub typhus, bệnh thương hàn, áp xe não, viêm xương chũm, bệnh dịch hạch và viêm màng não mủ.
Thiamphenicol là thuốc điều trị các bệnh lý do nhiễm vi khuẩn
Theo DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Thiamphenicol là kháng sinh phổ rộng dẫn xuất tổng hợp, cấu trúc khác Thiamphenicol do nhóm nitro thơm trong phân tử Thiamphenicol được thay bằng nhóm methyl sulfon.
Thiamphenicol có tác dụng kìm khuẩn thông qua cơ chế là ức chế tổng hợp protein ở những vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn vào tiểu thể 50S của ribosom. Thuốc có cùng vị trí tác dụng với erythromycin, lincomycin, clindamycin, oleandomycin và troleandomycin.
Phổ kháng khuẩn:
Thiamphenicol có hoạt tính phổ rộng, có tác dụng lên nhiều vi khuẩn gram dương và gram âm. Thuốc có tác dụng tốt với Salmonella, Salmonella typhi, Shigella, Vibrio cholerae và các vi khuẩn kị khí gram âm như bacteroides fragilis. Nhưng Thiamphenicol không có tác dụng trên Pseudomonas aeruginosa.
Dược động học:
Thiamphenicol được hấp thu tốt qua đường uống.
Thiamphenicol phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể, qua nhau thai, sữa mẹ và dịch não tuỷ. Thuốc thấm nhiều vào phế quản nên hay dùng điều trị các nhiễm khuẩn ở phổi, khí phế quản, nhất là vi khuẩn đã kháng các kháng sinh khác.
Thiamphenicol ít chuyển hoá qua gan nên ít gây hội chứng xanh xám ở trẻ sơ sinh.
Thiamphenicol thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng còn hoạt tính nên còn được dùng điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu, sinh dục.
Thiamphenicol được sản xuất trên thị trường với dạng thuốc và hàm lượng là:
Viên nang cứng: 250 mg, 500 mg.
Viên nén: 250 mg, 500 mg.
Dung dịch tiêm thiamphenicol glycinat: Lọ 750 mg/5 ml.
Brand name:
Generic: Thiamphenicol, Thianicol 500mg, Biothicol 500, Thiamfilex 500, Thiamex 500, Daiticin 500, Thialico, Thislacol 500, Dionicol, Solathim, Canicol®, Cetathiacol®, Comthycol®.
Điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn nặng nguy kịch do vi khuẩn nhạy cảm như sốt mò Scrub typhus do Rickettsia orientalis, sốt thương hàn do Salmonella Typhi nhạy cảm, bệnh chét chuột, bệnh dịch hạch, bệnh tularaemia.
Điều trị nhiễm vi khuẩn gram âm Haemophilus influenzae gây nhiều nhiễm trùng nhẹ và nghiêm trọng như nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, viêm phổi, áp xe não, viêm xương chũm, viêm xoang, viêm tai giữa, viêm tế bào, viêm thanh quản và viêm màng não mủ.
Điều trị nhiễm khuẩn huyết do Salmonella sp.
Điều trị các nhiễm trùng nghiêm trọng khác như viêm màng Não do Neisseria meningitidis hoặc Streptococcus pneumoniae, bệnh nhiễm Rickettsia, nhiễm Brucella, nhiễm trùng niệu sinh dục kể cả bệnh lậu, nhiễm trùng đường hô hấp do các vi khuẩn còn nhạy cảm với Thiamphenicol.
Sốt thương hàn do nhiễm vi khuẩn Salmonella Typhi
Cách dùng:
Dạng viên dùng đường uống hoặc dạng tiêm dùng đường tiêm tĩnh mạch
Liều dùng:
Nhiễm khuẩn nặng: Người lớn tiêm tĩnh mạch liều 30 – 50 mg/kg/ngày, liều bắt đầu tiêm tĩnh mạch, sau đó dùng liều uống càng sớm càng tốt.
Đối với trẻ em bị nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não nặng: Tiêm tĩnh mạch khởi đầu với liều 30 – 100 mg/kg/24 giờ và giảm nhanh xuống 30 mg/kg/24 giờ chia làm 4 lần.
Người bệnh suy thận, độ thanh thải creatinin từ 60 – 30 ml/phút: Giảm liều dùng là 0,50 g/ ngày x 2 lần
Người bệnh suy thận, độ thanh thải từ 30 đến 10 ml/phút: Giảm liều dùng là 0,50 g/ngày.
Tóm lại, Liều dùng trên mang tính chất tham khảo, tuỳ theo loại và mức độ nhiễm khuẩn, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về liều dùng và thời gian điều trị để đảm bảo đạt hiệu quả tốt nhất.
Nếu người bệnh quên một liều Thiamphenicol nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến giờ dùng thuốc của liều thuốc tiếp theo, chỉ cần dùng liều thuốc tiếp theo vào đúng giờ đã lên kế hoạch điều trị.
Người bệnh dùng quá liều Thiamphenicol thường có triệu chứng lâm sàng như hiếu máu, nhiễm toan chuyển hóa, hạ thân nhiệt và hạ huyết áp.
Xử lý khi quá liều: Nếu người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào do dùng thuốc quá liều, phải ngừng thuốc ngay và đưa đến bệnh viện gần nhất để điều trị triệu chứng. Rửa dạ dày và loại thuốc ra khỏi đường tiêu hoá bằng than hoạt. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu.
1.Thuốc Thiamphenicol chống chỉ định cho những trương hợp sau:
2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Thiamphenicol cho những trường hợp sau:
Thiamphenicol không bị glycuro liên hợp ở gan nên giảm độc với gan và thận.
Tác dụng phụ thường gặp như: Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, viêm lưỡi, viêm miệng, phản ứng quá mẫn ở da. Tổn thương thường giới hạn ở một dòng huyết cầu như thiếu máu với giảm hồng cầu lưới, hoặc giảm bạch cầu, hay giảm tiểu cầu. Sự hồi phục các huyết cầu sẽ nhanh chóng khi ngừng thuốc. Nhiễm độc huyết học khi dùng với liều cao, hoặc kéo dài ngày, hoặc dùng nhiều lần.
Tóm lại, trong quá trình điều trị bằng thuốc Thiamphenicol, người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào nghi ngờ do sử dụng thuốc Thiamphenicol, cần tham khảo ý kiến hướng dẫn xử trí của bác sĩ điều trị tư vấn để xử trí kịp thời.
Clorpropamid, Dicumarol, Phenytoin và Tolbutamid: Thiamphenicol ức chế enzym cytochrom P450 ở gan, gây ức chế sự chuyên hoá của các thuốc này, làm tăng nồng độ và làm tăng tác dụng của những thuốc này khi được dùng chung. Phải hiệu chỉnh liều lượng của những thuốc này nếu cần thiết phải dùng chung.
Vitamin K: Thiamphenicol kéo dài thời gian prothrombin ở người bệnh đang với liệu pháp chống đông vì tác động tới sự sản sinh vitamin K của vi khuẩn đường ruột.
Phenobarbital: Làm giảm nồng độ thuốc kháng sinh Thiamphenicol trong huyết tương, do Phenobarbital gây cảm ứng enzym cytochrom P450 ở gan, dẫn đến tăng đào thải và khả năng phá hủy Thiamphenicol.
Những chế phấm sắt, vitamin B12 hoặc acid folic: Khi dùng đồng thời với Thiamphenicol, làm chậm đáp ứng điều trị với những thuốc này. Tránh phối hợp chung.
Rifampicin: Gây cảm ứng những enzym gây cảm ứng mạnh của enzyme cytochrom P450 ở gan (CYP450) ở gan, là enzyme cần cho chuyển hóa Thiamphenicol, dẫn đến giảm nồng độ Thiamphenicol trong huyết tương khi sử dùng đồng thời những thuốc này.
Thuốc gây suy giảm tủy xương như Cyclophosphamid, Vincristin, 6MP, Methotrexat : Khi dùng chung với Thiamphenicol, làm tăng nguy cơ giảm bạch cầu, giảm hồng cầu, giảm tiểu cầu và gây suy tủy. Tránh dùng đồng thời với Thiamphenicol
Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. Người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng hoặc thông báo cho bác sĩ kê đơn biết những loại thuốc đang dùng có nguy cơ, giúp bác sĩ kê đơn hợp lý, an toàn và đạt hiệu quả tối ưu trong điều trị.
Hãy báo với bác sĩ của bạn những thuốc bạn đang dùng
Theo tin tức y dược Thiamphenicol được bảo quản theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Nhiệt độ dưới 30°C, độ ẩm dưới 75 %, khô thoáng, tránh tiếp xúc trực tiếp ánh sáng mặt trời để giữ chất lượng thuốc. Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Tài liệu tham khảo: