Thuốc điều trị ADHD: Adderall so với Vyvanse

Thứ bảy, 18/02/2023 | 15:18

Hôm nay, chúng ta sẽ cùng giảng viên trường Cao đẳng Y dược Pasteur so sánh hai chất kích thích hệ thần kinh trung ương được FDA chấp thuận Adderall và Vyvanse. Những loại thuốc kích thích này thường được kê đơn cho những người có triệu chứng ADHD.

01676709167.jpeg

Thuốc điều trị ADHD: Adderall so với Vyvanse

Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) là tình trạng người mắc bệnh gặp khó khăn trong việc tập trung, giữ yên và kiểm soát hành động của họ. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) ước tính rằng 6 triệu trẻ em ở Hoa Kỳ (gần 10%) mắc chứng rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD). Các ước tính khôn ngoan của tiểu bang nằm trong khoảng từ 6 đến 16% mỗi tiểu bang. 

Adderall là gì?

Theo giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Adderall là tên thương hiệu cho sự kết hợp của các loại thuốc chung gọi là dextroamphetamine và amphetamine. Thuốc này được sử dụng để điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý ở trẻ em từ 3 tuổi trở lên. 

Adderall là dạng thuốc giải phóng ngay lập tức. Các tên biệt dược khác cho sự kết hợp dextroamphetamine và amphetamine, dạng bào chế viên nang giải phóng kéo dài. Adderall XR dành cho người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên. 

Adderall phát hành ngay lập tức được thực hiện 2-3 lần một ngày, có hoặc không có thức ăn. Viên nang giải phóng kéo dài được uống mỗi ngày một lần vào buổi sáng, cùng hoặc không cùng thức ăn. 

Các tác dụng phụ thường gặp của Adderall bao gồm nhức đầu, khô miệng, hồi hộp, đau bụng kinh, tiêu chảy, táo bón, chán ăn và sụt cân.

Vyvanse là gì?

Vyvanse là tên thương hiệu của thuốc gốc lisdexamfetamine dimesylate. Nó được sử dụng để điều trị chứng tăng động giảm chú ý ở trẻ em từ 6 tuổi trở lên. Thuốc này có dạng viên nang lisdexamfetamine và viên nhai. Nó được uống mỗi ngày một lần vào buổi sáng.

Các tác dụng phụ thường gặp của viên nang Vyvanse bao gồm buồn ngủ, khô miệng, chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, chán ăn và sụt cân.

11676709167.jpeg

Thuốc Vyvanse

Sự khác biệt giữa Adderall và Vyvanse là gì?

Cả Adderall và Vyvanse đều được sử dụng để điều trị chứng rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) và là những hình thức trị liệu kích thích hiệu quả. Mỗi loại thuốc này đều là thuốc theo toa và là chất được kiểm soát vì có khả năng bị lạm dụng, đặc biệt ở những người có tiền sử lạm dụng chất kích thích (lạm dụng ma túy hoặc rượu). 

Tuy nhiên, mặc dù có những điểm tương đồng, nhưng vẫn có một số điểm khác biệt chính giữa Adderall và Vyvanse.

  • Công dụng

Cả Adderall và Vyvanse đều được sử dụng để điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý ở người lớn và trẻ em. Ngoài ra, Adderall cũng được sử dụng để điều trị rối loại giấc ngủ được gọi là chứng ngủ rũ, được đặc trưng bởi tình trạng buồn ngủ quá mức và những cơn buồn ngủ đột ngột. Vyvanse cũng được sử dụng để điều trị chứng rối loạn ăn uống vô độ ở người lớn. 

Những loại thuốc này và các loại thuốc khác có thể dẫn đến tăng huyết áp và nhịp tim. Nếu bạn có tiền sử đau ngực, bệnh tim, đau tim, các vấn đề về lưu lượng máu hoặc bệnh thận cần luu ý.

  • Độ tuổi

Adderall sử dụng cho trẻ em từ 3 tuổi trở lên. Vyvanse được phép sử dụng cho trẻ em từ 6 tuổi trở lên. Vyvanse có dạng viên nhai và có thể là dạng uống thuận tiện hơn ở trẻ em.

  • Thời gian hành động

Adderall thời gian tác dụng từ 4-6 giờ và 2-3 lần một ngày. Vyvanse là viên nang giải phóng kéo dài, thời gian tác dụng kéo dài 10-14 giờ nên chỉ cần uống 1 lần/ngày.

Vyvanse thường được dung nạp tốt hơn Adderall và có thể gây ra ít tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. 

  • Tương tác thuốc

Cả Adderall và Vyvanse đều có thể có tương tác thuốc với các loại thuốc khác. Ví dụ, dùng chất ức chế monoamine oxidase (MAOI) với các loại thuốc kích thích này có thể gây ra tương tác thuốc. Do đó, việc lựa chọn thuốc kích thích (Adderall so với Vyvanse) có thể phụ thuộc vào các loại thuốc khác của bạn. Hãy nói với bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc và chất bổ sung dinh dưỡng bạn dùng. 

  • Khả năng lạm dụng thuốc

Cả Adderall và Vyvanse đều có thể hình thành thói quen (Quen thuốc). Tuy nhiên, Vyvanse có khả năng lạm dụng chất kích thích thấp hơn so với Adderall. Điều này là do cơ thể mất nhiều thời gian hơn để chuyển hóa Vyvanse. Ngoài ra, Vyvanse là một tiền dược cần được chuyển đổi thành một chất chuyển hóa có hoạt tính nhờ các enzym trong cơ thể. Do đó, nó chỉ có thể được dùng bằng đường uống. Mặt khác, Adderall có các phương tiện quản trị khác nhau.

Các câu hỏi thường gặp

  • Loại thuốc gần nhất với vyvanse là gì? 

Concerta (methylphenidate) thuộc cùng nhóm thuốc với Vyvanse (lisdexamfetamine). Bác sĩ có thể lựa chọn giữa Vyvanse so với Concerta hoặc một số loại thuốc kích thích khác. 

  • Dextroamphetamine có giống như adderall không?

Dextroamphetamine và Adderall không giống nhau. Adderall chứa hỗn hợp hai loại dextroamphetamine và amphetamine.

  • Vyvanse có tác dụng gì?

Vyvanse và các chất kích thích khác làm tăng mức độ dẫn truyền thần kinh được gọi là norepinephrine và dopamine trong não. Điều này dẫn đến sự gia tăng khoảng chú ý và giúp những người bị ADHD dễ dàng tập trung và giữ yên.

  • Vyvanse khiến bạn cảm thấy thế nào?

Vyvanse khiến bạn cảm thấy tỉnh táo và tập trung hơn. Một số người lạm dụng thuốc kích thích. Tuy nhiên, lạm dụng chất kích thích có thể dẫn đến hậu quả sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm các triệu chứng cai nghiện và đột tử.

21676709167.jpeg

Vyvanse khiến bạn cảm thấy thế nào

  • Vyvanse có hiệu quả cho sự lo lắng không?

Theo giảng viên Cao đẳng Dược cho biết Vyvanse không phải là thuốc chống lo âu. Tuy nhiên, nó có thể làm giảm các triệu chứng lo lắng bằng cách giảm các triệu chứng ADHD. Nếu bạn mắc bệnh tâm thần như lo lắng, trầm cảm hoặc rối loạn lưỡng cực (các triệu chứng trầm cảm và hưng cảm xen kẽ), hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về các loại thuốc khác. Có nhiều phương pháp điều trị hiệu quả hơn cho những tình trạng này.

Tóm lại, rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) là tình trạng người mắc bệnh gặp khó khăn trong việc tập trung, giữ yên và kiểm soát hành động. Bác sĩ sẽ dựa vào tình trạng bệnh nhân, đặc điểm của từng thuốc, tiền sử bệnh để lựa chọn thuốc phù hợp cho bệnh nhân. Mong rằng các kiên thức được giảng viên chia sẽ sẽ giúp bạn hiểu hơn về thuốc điều trị ADHD.

Bệnh cúm: Nguy cơ và triệu chứng cần lưu ý

Bệnh cúm: Nguy cơ và triệu chứng cần lưu ý

Bệnh cúm, bao gồm A, B, và C, do virus Influenza gây ra, là bệnh nhiễm khuẩn ở đường hô hấp. Triệu chứng thường gặp: hắt hơi, sổ mũi, ho,... thường không nghiêm trọng. Tuy nhiên, có thể gây ra biến chứng nguy hiểm nếu không kiểm soát cẩn thận.
Những lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị virrus Herpes

Những lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị virrus Herpes

Virrus Herpes thường gây nhiễm trùng tái phát trên da, miệng, môi, mắt và bộ phận sinh dục. Sử dụng thuốc kháng virus herpes từ sớm có thể hữu ích, ngăn chặn biến chứng và ảnh hưởng đến các cơ quan khác của cơ thể người bệnh.
Bàn long sâm: Vị thuốc với nhiều công dụng bất ngờ

Bàn long sâm: Vị thuốc với nhiều công dụng bất ngờ

Bàn Long Sâm, một vị thuốc quý mà vẫn ít người biết đến, thường được áp dụng theo kinh nghiệm dân gian ngày nay. Dân gian thường coi Bàn Long Sâm như một loại thuốc bổ tương tự như Sâm và thậm chí có thể thay thế Sa Sâm hay Nhân Sâm.
Những lưu ý khi sử dụng kháng sinh Cephalosporin

Những lưu ý khi sử dụng kháng sinh Cephalosporin

Cephalosporin là nhóm thuốc kháng sinh được các chuyên gia y tế chỉ định cho người bệnh sử dụng phổ biến trên lâm sàng. Tuy nhiên, người bệnh cần sử dụng thuốc kháng sinh nhóm Cephalosporin một cách hợp lý, an toàn và tránh được sự kháng thuốc, gây nguy hiểm cho cộng đồng.
Đăng ký trực tuyến