Cây Sơn tra: Vị thuốc quý hỗ trợ tiêu hóa, tim mạch

Thứ hai, 16/01/2023 | 10:56

Sơn tra là một vị thuốc quý có từ xa xưa từ hơn 3.000 năm được sử dụng trong y học cổ truyền, có công dụng chữa trị bệnh đường tiêu hóa, hoạt huyết, hóa ứ và các bệnh về tim mạch…

Hãy cùng Giảng viên, Dược sĩ Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tìm hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

01673842142.jpeg

Quả Sơn tra khi còn tươi

1. Đặc điểm chung dược liệu:

Tên gọi khác: Dã sơn tra, Hồng Quả, nam Sơn tra, bắc Sơn tra, Xích qua tử,…

Tên khoa học: + Crataegus pinnatifida Bunge (bắc Sơn tra)- Họ Hoa hồng (Rosaceae)

                        + Crataegus cuneata sieb et Zucc (nam Sơn tra)- Họ Hoa hồng (Rosaceae)

1.1. Mô tả toàn cây Sơn tra

Cây thuộc thân gỗ, sống lâu năm, cành lá tốt, có nhiều lông tơ mịn bao phủ cành non.

Giữa cây bắc và nam Sơn tra có sự khác nhau:

* Bắc Sơn tra: Cây thân mộc cao 5- 6 m, phân thành nhiều cành nhỏ và có gai.

Lá mọc so le, Phiến lá thuôn nhọn 2 đầu hay hình trứng, có răng cưa,  có lông mịn phủ dọc theo các gân lá ở mặt dưới.

Hoa trắng dạng tán, 5 cánh, nhị 10.

Quả:  khi chín quả màu đỏ thẫm, đường kinh từ 1 - 1,5 cm.

* Nam Sơn tra: Cây thân mộc, có thể cao tới 15 m, có gai nhỏ trên thân.

Lá rộng và dài hơn, nhiều lông mịn ở mặt dưới phiến lá.

Quả: khi chín quả màu vàng hoặc đỏ, đường kính từ 1-1,2 cm.

1.2. Đặc điểm sinh trưởng và thu hái Sơn tra

Cây có xuất xứ từ Trung Quốc. Hiện nay, Việt Nam cũng đã thu mua loại Chua chat, Táo mèo và dùng với tên Sơn tra. Tuy nhiên, hai cây này không cùng chi có tác dụng tương tự.với cây Sơn tra nên vẫn còn đang trong quá trình nghiên cứu về các tác dụng tương tự.

Thu hái: Thu hái Khi quả vừa chín tới, rồi đem phân cắt thành những lát dày trung bình khoảng 0,5 cm, sau đó đem sấy khô hoặc phơi để sử dụng.

1.3. Bộ phận dùng – Bảo quản

  • BPD: Chủ yếu là Quả
  • Chế biến: Lấy quả chín khô, cắt ngang hay dọc cũng được thành từng lát kích thước trung bình dày 0,5 cm. Những lát này có hình tròn, hay hơi cong,
  • Vị ngọt chua, vụn < 2%, độ ẩm <13%, khoanh to, vỏ đỏ, cùi dầy, ít hạt là loại dược liệu tốt.
  • Hạt màu nâu đậm, hình trúng, phần vỏ cứng.
  • Bảo quản: Dược liệu đã qua sơ chế cần để nơi khô ráo, thông thoáng, mát.
11673842142.jpeg

Dược liệu Sơn tra đã phơi khô

2. Thành phần hóa học

  • Sơn tra có thành phần hóa học khá phong phú và đa dạng:
  • Vitamin C cao, acid citric, cacbohydrat, protid, tannin 2,75%, acid hữu cơ 2,7%, đường 16,5%…
  • Acid oleanic, chất tan trong nước 31%, cholin, phytosterin, acetylcholine, sắt, phosphor, độ tro 2,25%, …
  • Hoa: Có Quextrin, quexetin, tinh dầu…
  • Vỏ cây: Craraegin, Oxyacanthin, …

3. Tác dụng dược lý của Sơn tra

3.1. Theo Y học hiện đại

Dược liệu có tác dụng như:

  • Hỗ trợ hệ tuần hoàn: Giảm sự kích thích cơ tim, tăng sức co bóp từ đó tăng lưu lượng máu, điều hòa hệ tuần hoàn. Một số quốc gia đã chiết xuất từ dược liệu để điều chế các loại thuốc trợ tim, thuốc chống loạn nhịp.
  • Giảm mỡ máu: Tăng bài tiết cholesterol ra ngoài có thể từ đó làm hạ lipid máu, chống xơ vữa mạch máu.
  • Hỗ trợ tiêu hóa: Hỗ trợ enzyme, kích thích ăn ngon miệng, giảm đầy hơi, khó tiêu…
  • Kháng khuẩn: Ức chế các trực khuẩn liên cầu beta, tụ cầu vàng…
  • An thần: Hỗ trợ giấc ngủ, tăng cường sức khỏe.

3.2. Theo Y học cổ truyền

Tính vị: Vị ngọt, hơi chua, tính hơi ôn, không có độc.

Quy kinh: Kinh Can và Tỳ.

Công dụng: Trợ tiêu hóa, hoạt huyết, giảm ứ, lợi tiểu,…

Chủ trị: Ăn uống không ngon miệng, không tiêu, ợ hơi, đầy bụng, tiêu chảy…

4. Cách sử dụng Sơn tra

Tùy mục đích sử dụng có thể dùng dược liệu với nhiều cách và liều lượng khác nhau. Sơn tra có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng ngoài, tán bột hoặc dùng tươi…

Liều dùng:

Dạng thuốc sắc: 3-10g/ngày.

Cao loãng: 20-30 giọt/ngày.

Dùng ngoài: Không kể liều lượng cố định.

5. Một số bài thuốc Sơn tra

5.1. Hỗ trợ giúp tiêu hóa, ăn uống không tiêu, đầy bụng

Sơn tra 10g, Hoàng liên 2g, Trần bì 5g, Chỉ thực 6g, đem tất cả dược liệu sắc uống chia 2-3 lần/ ngày.

Hoặc Sơn tra sống, và sao mỗi loại 20g, sắc uống 2-3 lần/ ngày.

Hoặc Sơn tra, Thanh bì, Mộc hương, lượng bằng nhau tán bột, ngày uống 2 lần, 4g/ lần với nước sôi (Quân khí tán).

5.2. Hỗ trợ Chữa trị rối loạn lipid máu

  • Sơn tra, Mạch nha, đem 2 vị này chế thành dạng trà, uống 2 lần/ ngày, dùng 1 gói/lần, khoảng 30g trong 3 tuần.
  • Hoặc: Trộn Sơn tra và Mạch nha cô đặc, mỗi vị đồng lượng.Dùng uống, dùng 30g/lần, uống 2 lần/ngày, trước và sau bữa ăn đều được.Sử dụng, liên tục trong 2 tuần sẽ thấy hiệu quả.

5.3. Chữa trị tiêu chảy, phân lỏng, đau bụng

Sơn tra 10g, tán bột mịn , rồi đem pha với nước sôi uống hoặc đối với trẻ em thì nên chế thành siro, uống 5-10 ml /một lần, ngày/ 3 lần.

21673842142.jpeg

Quả sơn tra chữa trị tiêu chảy, phân lỏng và đau bụng

6. Những lưu ý khi sử dụng:

  • Người bị Mẫn cảm và dị ứng với bất kỳ dược liệu nào có trong bài thuốc thì không nên dùng.
  • Không dùng vị thuốc này cho người có tiền sử bị bệnh lý dạ dày nặng, loét, xuất huyết dạ dày.
  • Không dùng.người có Tỳ vị hư yếu, không có thực tích  

Theo giảng viên Cao đẳng Dược cho biết: Cây Sơn tra là một vị thuốc quý có từ xa xưa từ hơn 3.000 năm được sử dụng trong y học cổ truyền, có đa công dụng chữa trị bệnh đường tiêu hóa, hoạt huyết, hóa ứ và các bệnh về tim mạch…

Tuy nhiên, để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn bạn nên tham khảo ý kiến thầy thuốc chuyên môn, để tận dụng hết giá trị của vị thuốc đối với sức khỏe./.

Ds.CKI. Nguyễn Quốc Trung

RAU TÀU BAY – RAU DẠI VỚI NHIỀU GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG

RAU TÀU BAY – RAU DẠI VỚI NHIỀU GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG

Rau tàu bay một nguồn thực phẩm quan trọng, cung cấp dinh dưỡng ngoài ra công dụng của rau tàu bay cũng được biết đến với tính năng chữa bệnh, được sử dụng trong nhiều phương pháp dân gian để điều trị các bệnh lý khác nhau.
Công dụng bất ngờ của đậu mèo trong y học hiện đại

Công dụng bất ngờ của đậu mèo trong y học hiện đại

Đậu mèo thường được sử dụng làm dược liệu trong Đông y để điều trị nhiều loại bệnh khác nhau như đau bụng, trị giun,... nhờ vào sự đa dạng về thành phần và tác dụng dược lý của nó.
Dị ứng kháng sinh : Tất cả những gì bạn cần biết

Dị ứng kháng sinh : Tất cả những gì bạn cần biết

Dị ứng với kháng sinh được coi là phản ứng có hại cho cơ thể, có thể phát hiện ngay sau khi sử dụng hoặc từ vài phút đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc.
Những lưu ý khi sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs)

Những lưu ý khi sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs)

NSAIDs thường được bác sĩ chỉ định phổ biến điều trị trong các trường hợp đau, sốt, viêm cấp hoặc mạn tính. Đây là những thuốc gây ra những tác dụng không mong muốn trên đường tiều hoá hoặc trên tim mạch, do đó cần phải lưu ý cẩn trọng khi dùng.
Đăng ký trực tuyến