Chụp cộng hưởng từ (MRI) được sử dụng khi cần hình ảnh độ phân giải cao của các mô trong cơ thể để chẩn đoán và đưa ra hướng điều trị.
Chụp cộng hưởng từ (MRI) được sử dụng khi cần hình ảnh độ phân giải cao của các mô trong cơ thể để chẩn đoán và đưa ra hướng điều trị.
Chèn ép tủy sống nghiêm trọng có thể được đánh giá chi tiết nhờ chụp cộng hưởng từ để lập kế hoạch phẫu thuật giải nén.
Đối với đau lưng hoặc cổ, chụp cộng hưởng từ là một công cụ chẩn đoán thích hợp nhất để điều tra các vấn đề về cơ xương. Bên cạnh đó nó còn có thể ghi nhận hình ảnh của thần kinh để điều tra các bệnh lý cột sống. Tuy nhiên, sự hiện diện của một số bộ phận cấy ghép hoặc bộ phận giả trong cơ thể có thể cản trở quá trình chụp cộng hưởng từ, khiến nó có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe.
Theo Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Chụp MRI có thể được sử dụng để chẩn đoán, điều tra thêm hoặc trong kế hoạch điều trị chứng đau cổ, đau lưng hoặc những chỉ định dưới đây:
Quét MRI cũng có thể được sử dụng để theo dõi quá trình chữa lành các mô sau phẫu thuật.
Sự hiện diện của bất kỳ vật liệu sắt từ nào trong cơ thể là một chống chỉ định chính đối với chụp MRI. Những vật liệu này bị tác dụng bởi từ trường của máy MRI hút mạnh và có thể bị bật ra, bị lệch khỏi vị trí ban đầu hoặc bị nóng lên, gây ra những rủi ro nghiêm trọng cho sức khỏe của bệnh nhân.
Trước khi chụp MRI, tất cả các thiết bị, vật dụng bằng kim loại mà bệnh nhân đeo trên người phải được tháo ra. Các thiết bị này có thể bao gồm máy trợ thính, đồ trang sức, đồng hồ và quần áo có khóa kéo, nút, móc kim loại.
Do tính chất kim loại và tính chất từ tính. Chụp MRI có thể không được thực hiện khi cơ thể bệnh nhân có cấy một hoặc nhiều thiết bị bổ trợ bằng kim loại.
Hầu hết các thiết bị cấy ghép này được coi là không an toàn để chụp cộng hưởng từ, nhưng một số được coi là an toàn khi sử dụng máy quét cộng hưởng từ với cường độ trường yếu hơn.
Điều quan trọng là phải thảo luận về những rủi ro do thiết bị bỗ trợ hoặc thiết bị được cấy trên cơ thể gây ra với bác sĩ điều trị hoặc kỹ thuật viên MRI. Bạn cũng nên mang theo thông tin cụ thể của bất kỳ thiết bị cấy ghép nào đến cuộc hẹn để có thể xác định bất kỳ rủi ro nào đối với sự an toàn của bệnh nhân. Nếu có bất kỳ nghi ngờ nào về độ an toàn của chụp cộng hưởng từ MRI, thì có thể sử dụng các kỹ thuật hình ảnh khác, chẳng hạn như thay thế bằng chụp CT.
Hình ảnh tắc động mạch cảnh trong bên phải đoạn ngoài sọ do xơ vữa động mạch
Chất tạo tương phản cho ảnh MRI- gadolinium, có thể gây ra các biến chứng tiềm ẩn ở một số bệnh nhân có vấn đề về thận hoặc tim và có thể bị chống chỉ định trong những trường hợp này. Những chống chỉ định này bao gồm:
Bệnh nhân lọc máu
Trong một số trường hợp, xét nghiệm máu có thể được chỉ định để giúp phân tích chức năng thận và xác định xem nó có thể chuyển hóa và lọc gadolinium hay không nếu chất này được tiêm vào cơ thể.
Dị ứng với gadolinium trước đây hoặc đã nhận một liều thuốc cản quang trong vòng 24 giờ qua cũng là những trường hợp chống chỉ định sử dụng gadolinium.
Những bệnh nhân đã được phẫu thuật đặt các thiết bị kim loại vào cột sống, chẳng hạn như đinh vít có cuống hoặc lồng liên thân đốt sống, có thể được chụp MRI dưới sự giám sát, nhưng độ phân giải của ảnh kém và thường bị che khuất bởi thiết bị kim loại dẫn đến thông tin chẩn đoán không đầy đủ.
Nói chung, cấy ghép bằng thép không gỉ tạo ra hình ảnh gây nhằm lẫn nghiêm trọng. Titan là vật liệu thuận từ thường không bị ảnh hưởng bởi từ trường của máy MRI. Vì lý do này, titan đã trở nên phổ biến đối với thiết bị tổng hợp cột sống. Cũng giống như Titan thép không gỉ cũng không thể cho ảnh chụp MRI rõ ràng.
Theo tin tức MRI tiêu chuẩn thường được coi là an toàn ở bệnh nhân mang thai, mặc dù việc sử dụng phương pháp chẩn đoán này bị hạn chế và dựa trên quyết định của bác sĩ. Tuy nhiên, chụp cộng hưởng từ có cản quang không được sử dụng ở bệnh nhân mang thai nhưng rất thận trọng khi sử dụng ở bà mẹ đang cho con bú.
MRI nói chung là an toàn và tạo ra các ảnh quét có độ phân giải cao để chẩn đoán và điều trị các tình trạng cột sống. Khi được sử dụng ở những bệnh nhân thích hợp, công cụ chẩn đoán này có thể giúp phát hiện các bệnh lý tiềm ẩn và lập kế hoạch điều trị hiệu quả hơn.