Đục thủy tinh thể : Nguyên nhân, dấu hiệu và cách phân loại bệnh

Thứ bảy, 23/12/2023 | 10:26

Bệnh đục thủy tinh thể đứng đầu về nguyên nhân gây suy giảm thị lực và mù lòa không chỉ tại Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. Bệnh có thể phát triển ở mọi độ tuổi, nhưng thường xuất hiện nhiều nhất ở người trên 50 tuổi.

Đục thủy tinh thể là nguyên nhân hàng đầu gây suy giảm thị lực và mù lòa
Đục thủy tinh thể là nguyên nhân hàng đầu gây suy giảm thị lực và mù lòa

Khái niệm về thủy tinh thể

Theo chia sẻ từ Giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM, thủy tinh thể là một loại thấu kính trong suốt, có hai mặt lồi, đặt sau mống mắt, còn được biết đến là lòng đen. Nó không có mạch máu hay hệ thần kinh, do đó, việc cung cấp dưỡng chất cho nó diễn ra thông qua quá trình thẩm thấu.

Chức năng bình thường của thủy tinh thể là điều tiết và tập trung ánh sáng để nó có thể đi qua và tập trung tại võng mạc, giúp chúng ta nhìn thấy các vật thể xung quanh.

Bệnh đục thủy tinh thể là gì?

Thông tin về bệnh đục thủy tinh thể

Bệnh đục thủy tinh thể, hay còn được biết đến với các tên gọi như đục nhân mắt, cườm đá, cườm khô, là tình trạng khi thủy tinh thể trở nên mờ đi do nguyên nhân nguyên phát hoặc thứ phát. Điều này khiến cho nó không còn trong suốt như tâm gương mờ khi ánh sáng gặp phải khó đi qua và không hội tụ tại võng mạc, và từ đó được gọi là bệnh đục thủy tinh thể.

Vì ánh sáng gặp khó khăn trong việc đi qua, người mắc bệnh đục thủy tinh thể gặp phải các vấn đề như suy giảm thị lực, tình trạng nhìn mờ và có nguy cơ mắc mù lòa.

Các nguyên nhân và yếu tố liên quan gây đục thủy tinh thể

Đục thủy tinh thể có thể được gây ra bởi một số nguyên nhân như sau:

Nguyên nhân nguyên phát:

Bẩm sinh liên quan đến các rối loạn di truyền.

Quá trình lão hóa tự nhiên gây ảnh hưởng đến việc cung cấp dưỡng chất cho thủy tinh thể. Thường xảy ra ở người trên 50 tuổi.

Nguyên nhân thứ phát:

Các bệnh khác tại mắt tái phát nhiều lần như viêm màng bồ đào, chấn thương mắt.

Sử dụng thường xuyên các loại thuốc như corticoid, statin (dùng để hạ cholesterol), amiodarone (thuốc điều trị rối loạn nhịp tim), thuốc chống trầm cảm.

Các bệnh toàn thân như tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì.

Tiếp xúc thường xuyên với tia UV, tia X, ánh sáng chớp, và tia hàn.

Các yếu tố liên quan khác:

Thiếu luyện tập đúng cách để cung cấp dưỡng chất cho mắt.

Tiêu thụ quá nhiều chất kích thích như rượu, thuốc lá.

Stress thường xuyên và tiếp xúc với môi trường ô nhiễm, khói bụi.

Bệnh đục thủy tinh thể có những dấu hiệu gì?

11703302874.jpeg
Các dấu hiệu khi bị đục thủy tinh thể

Giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, bệnh thường tiến triển chậm và không gây đau đớn cho người bệnh. Ở giai đoạn đầu, gần như không có bất kỳ dấu hiệu nào xuất hiện. Khi bệnh tiến triển đến giai đoạn nặng hơn, các triệu chứng sau có thể xuất hiện:

  • Giảm thị lực là triệu chứng chủ yếu và quan trọng của bệnh đục thủy tinh thể. Mắt trở nên mờ đi, khó nhìn rõ, và có thể cảm thấy mỏi khi tập trung vào một vật cụ thể.
  • Tăng nhạy cảm với ánh sáng hoặc cảm giác lóa khi nhìn. Việc nhìn trong môi trường sáng có thể khó khăn hơn so với nơi có bóng râm. Điều này do tử co trong mắt khi tiếp xúc với ánh sáng, hạn chế ánh sáng đi vào võng mạc.
  • Thị lực có thể bị nhìn đôi, khi một vật thể trở nên gần giống như hai vật hoặc nhiều hơn.
  • Mắt có thể cảm thấy mờ như có một lớp sương mờ che phủ trước.

Những triệu chứng này có thể xuất hiện ở cả hai mắt hoặc chỉ ở một mắt.

Phân loại đục thủy tinh thể

Phân loại của bệnh đục thủy tinh thể bao gồm:

Đục thủy tinh thể tuổi già:

Là nguyên nhân chính gây suy giảm thị lực ở người trung niên, thường là trên 50 tuổi, do quá trình lão hóa tự nhiên. Bệnh thường tiến triển chậm.

Đục thủy tinh thể do bệnh lý:

Thường xảy ra ở những người có các bệnh toàn thân như đái tháo đường, tăng huyết áp, béo phì...

Đục thủy tinh thể do chấn thương:

Có thể xuất hiện ngay sau chấn thương mắt hoặc phát triển sau nhiều năm sau sự kiện chấn thương.

Đục thủy tinh thể do bẩm sinh:

Hiện tượng đục thủy tinh thể xuất hiện ngay từ khi trẻ mới sinh ra. Nguyên nhân có thể do các rối loạn di truyền hoặc do mẹ mắc các bệnh như giang mai...

Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur

Clofibrate-Thuốc điều trị rối loạn lipid máu và những lưu ý khi sử dụng

Clofibrate-Thuốc điều trị rối loạn lipid máu và những lưu ý khi sử dụng

Clofibrate là thuốc được các chuyên gia y tế chỉ định điều trị các tình trạng rối loạn lipid máu, tăng nồng độ triglycerid huyết thanh rất cao, giúp cải thiện tình trạng sức khỏe và giảm nguy cơ các biến chứng của tăng lipid máu.
Nhiễm ký sinh trùng đường ruột : Những hông tin cần biết

Nhiễm ký sinh trùng đường ruột : Những hông tin cần biết

Nhiễm ký sinh trùng đường ruột là vấn đề phổ biến, nhất là ở những người có thói quen ăn uống không lành mạnh hoặc hệ tiêu hóa kém. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng.
Làm thế nào để ngăn ngừa viêm dạ dày tá tràng?

Làm thế nào để ngăn ngừa viêm dạ dày tá tràng?

Viêm dạ dày tá tràng là bệnh lý đường tiêu hóa phổ biến có thể điều trị nếu phát hiện sớm. Tuy nhiên, nhiều người thường chủ quan và chỉ khám khi bệnh đã nặng. Dưới đây là hướng dẫn ngắn gọn về cách phòng ngừa bệnh hiệu quả.
Lorazepam - Thuốc điều trị rối loạn lo âu và những lưu ý khi sử dụng

Lorazepam - Thuốc điều trị rối loạn lo âu và những lưu ý khi sử dụng

Lorazepam là thuốc được sử dụng điều trị các chứng lo âu, rối loạn co giật, động kinh, mất ngủ, hỗ trợ các thuốc chống buồn nôn liên quan đến hóa trị ung thư.
Đăng ký trực tuyến