Teicoplanin là một kháng sinh glycopeptide được sử dụng để điều trị một loạt các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gram dương. Nó đặc biệt hiệu quả chống lại các vi khuẩn như Staphylococcus aureus và Enterococcus faecalis,…
Teicoplanin là một kháng sinh glycopeptide được sử dụng để điều trị một loạt các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gram dương. Nó đặc biệt hiệu quả chống lại các vi khuẩn như Staphylococcus aureus và Enterococcus faecalis,…
Hình. Biệt dược Targocid (Teicplanin)
Teicoplanin là một loại kháng sinh glycopeptide bán tổng hợp. Nó được cấu tạo từ glycopeptide được liên kết với một hoặc nhiều đường. Cơ chế hoạt động của teicoplanin liên quan đến việc can thiệp vào quá trình tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cụ thể, teicoplanin liên kết với đầu cuối D-alanyl-D-alanine của các đơn vị tiền chất thành tế bào, ngăn chặn chúng được kết hợp vào thành tế bào đang phát triển. Sự ức chế quá trình tổng hợp thành tế bào này dẫn đến cái chết của vi khuẩn.
So với vancomycin, một kháng sinh glycopeptide khác, teicoplanin có cấu trúc lớn hơn và lipophilic hơn. Điều này cho phép nó neo đậu mạnh mẽ hơn vào thành tế bào vi khuẩn, dẫn đến hoạt động diệt khuẩn được tăng cường.
Teicoplanin có phổ hoạt động kháng khuẩn rộng chống lại vi khuẩn gram dương. Nó đặc biệt hiệu quả chống lại các vi khuẩn sau. Theo Giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết cụ thể như sau:
Teicoplanin thường được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do các vi khuẩn này, chẳng hạn như nhiễm trùng da và mô mềm, nhiễm trùng xương và khớp, viêm phổi và nhiễm trùng huyết.
Teicoplanin được sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Nó được phân phối rộng rãi khắp cơ thể, bao gồm cả xương, phổi và dịch màng phổi. Tuy nhiên, nó xâm nhập vào dịch não tủy kém, vì vậy nó không được khuyến cáo sử dụng để điều trị viêm màng não.
Teicoplanin được bài tiết chủ yếu qua thận. Thời gian bán thải của nó kéo dài, khoảng 70 đến 100 giờ ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Điều này cho phép dùng thuốc một lần mỗi ngày sau khi đạt được liều tải.
Dược lực học của teicoplanin được đặc trưng bởi một hiệu ứng phụ thuộc vào thời gian. Điều này có nghĩa là hiệu quả của thuốc được xác định bởi khoảng thời gian nồng độ thuốc vượt quá nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của vi khuẩn gây bệnh.
Teicoplanin được chỉ định để điều trị một loạt các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gram dương, bao gồm:
Nó cũng có thể được sử dụng như một lựa chọn thay thế cho vancomycin ở những bệnh nhân không thể dung nạp hoặc kháng vancomycin.
Teicoplanin thường được dùng qua đường tiêm tĩnh mạch
Teicoplanin thường được sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch, đường tiêm bắp nếu cần thiết. Liều lượng teicoplanin phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, chức năng thận của bệnh nhân và cân nặng của bệnh nhân.
Thông thường, liều tải 400 mg được tiêm 12 giờ một lần trong ba liều đầu tiên, sau đó là liều duy trì 6 mg/kg mỗi ngày một lần.
Điều quan trọng là phải theo dõi nồng độ teicoplanin trong huyết thanh, đặc biệt ở những bệnh nhân có chức năng thận bị suy giảm. Nồng độ nên được đo trước khi bắt đầu điều trị, trong quá trình điều trị và sau khi điều trị kết thúc.
Theo Giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM chia sẻ các tác dụng phụ không mong muốn cụ thể như sau:
Teicoplanin thường được dung nạp tốt, nhưng nó có thể gây ra một số tác dụng phụ.
Ít gặp hơn, teicoplanin có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như:
Cần thận trọng khi sử dụng teicoplanin ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh thận hoặc bệnh tai. Teicoplanin cũng có thể tương tác với các loại thuốc khác, chẳng hạn như aminoglycoside và thuốc lợi tiểu. Điều quan trọng là phải thông báo cho bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc bạn đang dùng trước khi bắt đầu điều trị bằng teicoplanin.
Kháng teicoplanin đang ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt là ở các chủng Enterococcus faecium. Cơ chế kháng thuốc liên quan đến việc sửa đổi các đơn vị tiền chất thành tế bào, làm giảm khả năng liên kết của teicoplanin với thành tế bào.
Việc sử dụng hợp lý teicoplanin và các kháng sinh khác là cần thiết để ngăn chặn sự phát triển của tính kháng thuốc. Điều này bao gồm sử dụng kháng sinh chỉ khi cần thiết, sử dụng đúng liều lượng và khoảng thời gian, đồng thời tuân thủ các biện pháp kiểm soát nhiễm trùng.
Teicoplanin là một kháng sinh glycopeptide có phổ hoạt động rộng chống lại vi khuẩn gram dương. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải sử dụng teicoplanin một cách hợp lý để ngăn chặn sự phát triển của tính kháng thuốc.
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur