Trazodone là thuốc sử dụng rộng rãi để điều trị trầm cảm và mất ngủ. Trazodone được kết hợp với các loại thuốc khác để điều trị trầm cảm. Cùng tìm hiểu về các đặc điểm của trazodone.
Trazodone là thuốc sử dụng rộng rãi để điều trị trầm cảm và mất ngủ. Trazodone được kết hợp với các loại thuốc khác để điều trị trầm cảm. Cùng tìm hiểu về các đặc điểm của trazodone.
Hình. Biệt dược Davibest (Hoạct chất Trazodon)
Theo chia sẻ từ Cô Hoàng Duyên – Giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM cho biết: Trazodone được sử dụng trong điều trị rối loạn trầm cảm chủ yếu (MDD). Do đó, trazodone thường được phân loại là thuốc chống trầm cảm không điển hình vì nó hoạt động khác với các loại thuốc chống trầm cảm chính như SSRI (chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc) hoặc SNRI (chất ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine).
FDA đã phê duyệt trazodone để điều trị rối loạn trầm cảm chủ yếu (MDD) hoặc trầm cảm. Mặc dù trazodone không được lựa chọn đầu tiên cho bệnh trầm cảm như SSRI hoặc SNRI, trazodone có thể có lợi cho những người cũng bị lo lắng và mất ngủ do trầm cảm.
Trazodone được biết đến với tác dụng an thần, gây buồn ngủ và buồn ngủ lại có lợi cho những người cũng có vấn đề về giấc ngủ. Nên dùng trazodone trước khi đi ngủ để tránh buồn ngủ và mệt mỏi vào ban ngày. Các tác dụng phụ khác như khô miệng, chóng mặt, buồn nôn, mờ mắt và đau đầu.
Trầm cảm là một căn bệnh tâm thần phức tạp đặc trưng bởi cảm giác buồn bã, tuyệt vọng dai dẳng và mất hứng thú.
Serotonin là chất dẫn truyền thần kinh, nó điều chỉnh tâm trạng, cảm xúc. Trazodone ức chế sự tái hấp thu serotonin trong não, làm tăng sự sẵn có của chất dẫn truyền thần kinh này. Hiệu ứng này góp phần ổn định tâm trạng và giảm các triệu chứng trầm cảm.
Điều trị rối loạn trầm cảm
FDA đã phê duyệt việc sử dụng trazodone trong trầm cảm, nhưng do tác dụng an thần của trazodone, nó không được dán nhãn và được sử dụng để giúp những bệnh nhân khó ngủ do trầm cảm.
Trong việc kiểm soát trầm cảm, trazodone được kê đơn khi bệnh nhân bị rối loạn giấc ngủ. Trazodone đã cho thấy tác dụng có lợi đáng kể trong việc giảm chứng mất ngủ do trầm cảm. Tuy nhiên, phản hồi này có thể khác nhau giữa các cá nhân. Do đó, bạn nên làm việc chặt chẽ với bác sĩ của mình để đảm bảo kết quả điều trị tốt nhất.
Giới thiệu những thói quen lành mạnh và duy trì lối sống lành mạnh có thể giúp ngăn ngừa trầm cảm trầm trọng hơn. Quản lý trầm cảm không chỉ giới hạn trong việc giảm các triệu chứng. Một cách tiếp cận cá nhân cho từng bệnh nhân là cần thiết cho kết quả lâu dài.
Hình. Một số biểu hiện của hội chứng serotonin
Mặc dù nó chủ yếu là thuốc chống trầm cảm, bệnh nhân cũng được kê đơn trazodone như một loại thuốc ngủ để điều trị chứng mất ngủ. Trazodone hoạt động như một chất đối kháng tại các thụ thể histamine, dẫn đến các đặc tính an thần và hiệu quả của nó trong việc kiểm soát chứng mất ngủ.
Khi sử dụng trazodone như một chất hỗ trợ giấc ngủ, điều quan trọng là phải tuân theo các cân nhắc và hướng dẫn về an toàn.
Các thuốc chất ức chế tái hấp thu Serotonin có chọn lọc (SSRIs)
Thuốc SSRI được kê đơn cho rối loạn trầm cảm chủ yếu. Tuy nhiên, SSRI cũng giúp giảm lo lắng khi tâm trạng tổng thể được cải thiện. Nhóm thuốc này hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tái hấp thu serotonin trong não, dẫn đến sự tích tụ nồng độ serotonin trong não. Trazodone cũng hoạt động bằng cách tăng mức serotonin.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng
Thuốc TCAs hoạt động bằng cách ức chế sự tái hấp thu serotonin và norepinephrine, dẫn đến tăng mức độ của các chất dẫn truyền thần kinh này. TCAs có tác dụng phụ đáng kể, chẳng hạn như buồn ngủ và tăng cân. Do đó, TCA không được ưu tiên sử dụng để điều trị trầm cảm.
Trazodone được coi là an toàn hơn và có thể dung nạp được đối với các rối loạn trầm cảm đòi hỏi phải gây ngủ để kiểm soát bệnh.
Trazodone có thể qua sữa mẹ. Nếu bạn đang cho con bú, hãy nói với bác sĩ trước khi bạn bắt đầu dùng trazodone. Bệnh nhân lớn tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ do trazodone gây ra. Chăm sóc và theo dõi thêm là điều cần thiết để đảm bảo sức khỏe của họ. Trazodone làm tăng áp lực nội nhãn ở mắt. Những người có vấn đề như tăng nhãn áp phải sử dụng thuốc này một cách cẩn thận và theo dõi.
Tương tác thuốc
Hình. Các hàm lượng viên nang Trazodon
Nguy cơ xuất hiện hội chứng serotonin của bạn có thể cao hơn nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác ảnh hưởng đến nồng độ serotonin trong cơ thể. Nếu bạn bị lo lắng, bồn chồn, nhịp tim nhanh, sốt, đổ mồ hôi, co thắt cơ, co giật, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy hoặc ảo giác.
Phản ứng dị ứng
Nếu bạn nhận thấy các triệu chứng của phản ứng dị ứng, chẳng hạn như phát ban da, khó thở, sưng mặt và phản ứng phản vệ (phản ứng dị ứng đe dọa tính mạng gây giảm huyết áp mạnh và mất ý thức)
Liều lượng
Trazodone có sẵn với nhiều liều lượng khác nhau. Các liều khuyến cáo cho Trazodone như sau:
Để điều trị trầm cảm, liều khuyến cáo là 150 mg. Bác sĩ có thể bắt đầu với liều thấp hơn 100 mg để giảm thiểu nguy cơ tác dụng phụ. Để điều trị chứng lo âu, bác sĩ của bạn thường sẽ kê đơn 75 mg. Bác sĩ có thể kê toa tới 300 mg trazodone cho chứng lo âu và hơn 300 mg cho chứng trầm cảm, nếu cần. Liều lớn hơn có thể được chia thành các liều có thể uống hai lần mỗi ngày.
Liều 300 mg hoặc ít hơn được khuyến cáo sau bữa ăn và trước khi đi ngủ vì trazodone gây ngủ
Tóm lại, để điều trị an toàn và hiệu quả thì điều quan trọng là tuân thủ điều trị và liên hệ với bác sĩ của bạn về bất kỳ mối quan tâm nào liên quan đến việc sử dụng trazodone.
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur