Bồ công anh là vị thuốc được sử dụng trong các bài thuốc đông y có tác dụng chống oxy hoá, cải thiện chức năng tiêu hoá, cải thiện chức năng gan, chữa đau dạ dày, hỗ trợ trị bệnh tiễu đường,…
Bồ công anh là vị thuốc được sử dụng trong các bài thuốc đông y có tác dụng chống oxy hoá, cải thiện chức năng tiêu hoá, cải thiện chức năng gan, chữa đau dạ dày, hỗ trợ trị bệnh tiễu đường,…
Hãy cùng DSCKI, giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCM - trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tìm hiểu những lợi ích của dược liệu này nhé.!
Cây Bồ Công Anh có tên gọi khác là Hoàng hoa địa đinh, cây mũi mác, rau Mũi cày, rau Diếp dại, rau Diếp trời, Bồ công anh nam
Cây Bồ công anh có 3 màu hoa vàng, trắng và tím
Bồ công anh Việt Nam: Có danh pháp khao học là Lactuca indica L.), họ Cúc – Asteraceae. L.), lá hình mũi mác, được trồng nhiều nhất là tại phía Bắc và phía bắc Trung Bộ.
Bồ công anh Việt Nam
Bồ công anh Trung Hoa: Còn gọi là Hoàng hoa dịa đính, Nãi chấp thảo. Danh pháp khoa học là Taraxacum officinale Wigg., thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Thường dùng làm thuốc là toàn cây cả rễ hoặc rễ tươi hay phơi hoặc sấy khô của nhiều loài bồ công anh như Taraxacum mongolicum Hand-Mazz., Taraxacum sinicum Kitag., Taraxacum heterolepis Nakai et H. Koidz., Taraxacum densleonis Desf., hoặc một số loài khác đều cùng họ Cúc – Asteraceae.
Bồ công anh Trung hoa
Bồ công anh chỉ thiên: Cây bồ công anh hoa tím có tên khoa học là Lactuca indica L., thuộc họ Cúc – Asteraceae.
Bồ công anh hoa màu tím
Cây bồ công anh là loài thân thảo, cao từ 60cm - 2m, thân nhẵn, mọc thẳng đứng, sống hàng năm hoặc 2 năm. Lá cây mọc so le, không cuống, có hình thái đa dạng, hình dải, hình mũi mác, các lá dưới thuôn, dài 30cm, rộng 5-6cm, dính với gốc, xòe ra ngoài, đầu nhọn, mép có răng cưa to hoặc xẻ thùy không đều, hẹp và sâu, thùy lớn nhỏ xen kẽ nhau; còn các lá ở giữa và trên ngọn thì ngắn và hẹp dần, phiến lá gần như nguyên hoặc rất ít răng cưa,
Hoa bồ công anh có 3 màu gồm: vàng, hoặc trắng hoặc tím, trong đó phổ biến nhất là 2 màu vàng và màu trắng. Hoa thường mọc xen kẽ giữa các nách lá hoặc thành chùm ở đầu ngọn cuống hoa. Quả bế có màu đen, với mỏ trắng và hai cạnh lồi như cánh, thêm hai gờ.
Nguồn gốc và Phân bố: Bồ công anh có nguồn gốc từ châu Á, rất phổ biến ở các quốc gia Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Hiện nay, loại cây này phân bố tại nhiều nước như Lào, Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia, Indonesia. Tại Việt Nam, loại cây này ưa các vùng khí hậu lạnh, mát mẻ quanh năm, phân bố rải rác tại các tỉnh trung du, đồng bằng Bắc Bộ như: Tuyên Quang, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Nghệ An,...
Phân loại giống cây Bồ công anh: Cây Bồ công anh được chia thành 4 loại gồm: bồ công anh Việt Nam, cây chỉ thiên, bồ công anh Trung Quốc (bồ công anh lùn) và bồ công anh tím. Trong đó giống của Việt Nam là dễ tìm kiếm và phổ biến nhất
Bồ công anh Việt Nam: Đây là loại bồ công anh chuyên mọc dại tại ven đường, sườn đồi, bụi rậm hoặc các bãi sông, phân bố tại nhiều tỉnh phía Bắc, Bắc Trung Bộ của nước ta. Bồ công anh Việt Nam có chiều cao từ 50 - 100cm, lá mỏng, thuôn dài hình mũi mác, mép lá hình răng cưa thưa. Loại này thường thu hoạch từ tháng 5 - 7.
Bộ phận dùng làm thuốc của cây Bồ công anh là Toàn cây và rễ. Thu hái vào tháng 5 đến tháng 7, lúc cây chưa hoặc bắt đầu có hoa, bỏ lá già, phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp.
Thành phần hoá học của cây Bồ công anh có chứa các thành phần dunh dưỡng như chất xơ, protid, glucid, carotene. Các vitamin bao gồm vitamin E, vitamin A, vitamin C, vitamin K, vitamin B9, vitamin B1, vitamin B2, vitamin B6,…Các khoáng chất bao gồm sắt, canxi, magie, kali, lưu huỳnh, silic và phospho,... Các hợp chất hữu cơ như carbohydrate inulin, acid lacturic, lactucopicrin, lactucin, phenolic, quercetin, axit caffeic, rutin, axit chlorogenic, các Flavonoid như luteolin, luteolin-7- O -glucoside, kaempferol và apigenin.
Cây Bồ công anh có vị đắng, ngọt, cay, tính mát, không độc; Quy vào kinh Can và kinh Vị. Bồ công anh có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, khứ ứ, lợi thấp, tiêu viêm, tiêu ung. Được sử dụng điều trị trong trường hợp viêm nhiễm tuyến vú, nhiễm trùng đường tiểu, u nhọt sưng tấy, viêm amidan cấp tính, đau dạ dày, khó tiêu, mụn nhọt, đau sưng vú, tắc tia sữa, áp xe, tràng nhạc, viêm ruột thừa, lỵ, viêm ruột, viêm gan, viêm kết mạc mắt, ứ huyết đau bụng sau sinh và các tổn thương nhiễm trùng khác.
Cách dùng và liều lượng: Mỗi ngày dùng từ 12 đến 40g dưới dang thuốc sắc. Dùng ngoài, cây bồ công anh giã và đắp lên vùng sưng đau.
Nước sắc Bồ công anh có tác dụng chống oxy hoá
Bảo vệ gan, bổ gan, giải độc gan
Chiết xuất từ rễ cây Bồ công anh giúp chống lại tổn thương gan do carbon tetrachloride gây ra, giải độc gan, tăng cường chức năng gan hiệu quả.
Tác dụng chống viêm, chống oxy hoá
Các hợp chất phenolic bao gồm axit protocatechulic, methyl p -hydroxybenzoat, axit caffeic, axit 3,5-dicaffeoylquinic, luteolin 7- O -β-glucopyranoside và quercetin 3- O -β-glucopyranoside trong chiết xuất Bồ công anh có tác dụng chống oxy hóa mạnh mẽ, diệt các gốc tự do, bảo vệ hiệu quả DNA chống lại sự phân cắt sợi và giảm stress oxy hóa trong các tế bào HL-60 của bệnh bạch cầu tiền tủy bào ở người, và ức chế quá trình sản xuất oxit nitric và biểu hiện mRNA của enzym tổng hợp oxit nitric cảm ứng, trong các tế bào RAW264.7 của đại thực bào được kích thích bằng nội độc tố vi khuẩn LPS.
Tác dụng kháng khuẩn
Các hoạt chất trong chiết xuất Bồ công anh có tác dụng kháng khuẩn, giúp giảm cholesterol, giảm lượng đường trong máu.
Tác dụng chống khối u
Các thành phần trong chiết xuất rễ bồ công anh có tác dụng ức chế và tiêu diệt tế bào ung thư, giúp phòng ngừa ung thư và giảm bớt tác hại của tế bào ung thư khi người bệnh dùng hóa trị liệu.
Tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh về da
Phần nhựa của cây bồ công anh có tác dụng diệt nấm và diệt khuẩn, giúp điều trị các bệnh về da như nấm da, mẩn ngứa, ghẻ lở, mụn nhọt.
Tác dụng tốt cho hệ tiêu hóa
Hoạt chất inulin có trong cây bồ công anh giúp làm dịu đường tiêu hóa, loại bỏ các vi khuẩn có hại ở trong đường ruột, tăng cường lợi khuẩn, giúp hệ tiêu hóa hoạt động khỏe mạnh, hỗ trợ điều trị bệnh dạ dày bị viêm loét, đau.
Tác dụng có ích cho xương
Hàm lượng canxi có trong bồ công anh có tác dụng giúp xương được chắc khỏe. Bên cạnh đó, những chất chống oxy hóa có trong cây giúp ngăn ngừa các vấn đề về xương như lão hóa xương, loãng xương…
Ngoài ra, cây Bồ công anh còn có tác dụng tốt cho hệ niệu đạo. Hàm lượng chất chống oxy hóa có trong bồ công anh tím có khả năng tăng cường lợi khuẩn, loại bỏ những vi khuẩn có hại và giúp cho đường tiết niệu được bảo vệ.
Chia sẻ thêm với sinh viên Cao đẳng Dược TPHCM các bài thuốc như sau:
Bài thuốc chữa mụn nhọt
Cách thực hiện: Bồ công anh 15g, Sơn Tra 12g, Kim Ngân Hoa 15g, Chỉ Xác sao 10g, hổ trượng 12g, đại hoàng tẩm rượu 10g. Đem các vị thuốc sắc lấy nước uống, chia làm hai lần uống vào sáng và tối, ngày dùng 1 thang.
Dùng ngoài, lấy lá tươi giã nát thêm muối, uống phần nước và đắp phần bã để mụn nhọt nhanh vỡ.
Bài thuốc chữa viêm đau dạ dày
Cách thực hiện: Bồ công anh 30g, nhục Quế 5g, Cam Thảo 6g, hoàng bá 10g, chung nhũ thạch 30g. Đem các vị thuốc nghiền thành bột, pha với nước để uống, mỗi lần dùng 10g, ngày dùng 3 lần.
Bài thuốc chữa đau mắt đỏ
Cách thực hiện: Bồ công anh 40g, dành dành 12g. Đem các vị thuốc sắc lấy nước uống trong ngày.
Bài thuốc chữa viêm gan cấp
Cách thực hiện: Bồ công anh 20g, xa tiền tử 10g, Nhân Trần 30g, bản lam căn 15g, Tử Thảo 10g. Đem các vị thuốc sắc lấy nước uống mỗi ngày một thang, chia làm hai lần uống là sáng và tối.
Bài thuốc hỗ trợ điều trị ung thư
Cách thực hiện: 20g lá bồ công anh, 20g rễ bồ công anh, 40 xạ đen. Đem các vị thuốc sắc chung với 1 lít nước uống cả ngày.
Bài thuốc chữa viêm túi mật, polyp túi mật
Cách thực hiện: Lấy 30g lá bồ công anh khô pha vào nước nóng uống như trà mỗi ngày.
Bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường
Cách thực hiện: Lấy 35g lá bồ công anh khô đem hãm thành nước uống.
Không nên sử dụng cây Bồ công anh cho người có làn da nhạy cảm, dễ bị dị ứng với phấn hoa, có thể xảy ra tình trạng viêm da tiếp xúc.
Không nên dùng cây Bồ công anh cho người bị chứng thấp nhiệt ung độc.
Không dùng cây Bồ công anh cho người bị ung thư thuộc hư hàn âm.
Tóm lại, cây Bồ công anh được sử dụng phổ biến trong các bài thuốc đông y, giups hỗ trợ chữa một số bệnh hiệu quả tại nhà. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, hiệu quả, ngời bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ đông y hoặc dược sĩ để tránh các tác dụng không mong muốn trước khi sử dụng các bài thuốc từ vị thuốc Bồ công anh trong phòng và chữa bệnh.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur