Hoa ngũ sắc là vị thuốc được sử dụng trong y hoc cổ truyền có tác dụng giải nhiệt, hạ sốt, trừ thấp và được dùng để điều trị bệnh phong thấp, đau xương, quai bị, sốt cao, ho ra máu, cao huyết áp,…
Hoa ngũ sắc là vị thuốc được sử dụng trong y hoc cổ truyền có tác dụng giải nhiệt, hạ sốt, trừ thấp và được dùng để điều trị bệnh phong thấp, đau xương, quai bị, sốt cao, ho ra máu, cao huyết áp,…
Cây Hoa ngũ sắc
Hoa ngũ sắc còn được gọi là trâm ổi, bông hôi, bông ổi, thơm ổi, ổi nho, trâm anh, tứ thời, tứ quý, cây hoa cứt lợn, mã anh đơn, nhá khí mu. Danh pháp khoa học là Ageratum conyzoides L., thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Cây thuộc loại thân thảo, bụi ngắn, có mùi đặc trưng, rễ chùm sợi, cây cao đến 1-2m. Lá hình bầu dục, mép có răng cưa, có lông ở cả hai mặt. Lá và thân đều có lớp lông gai.
Cụm hoa nhỏ, mọc thành chùm, ở nách lá đối diện, có màu vàng hoặc cam, chuyển từ trắng sang đỏ hoặc đỏ tươi, hình vòm, mỗi cụm hoa chứa 20 - 40 hoa không cuống. Cây ra hoa quanh năm nếu có độ ẩm và ánh sáng thích hợp. Quả hình cầu, khi chín màu đỏ được chim ăn hoặc được con người ăn.
Bộ phận dùng làm thuốc của hoa ngũ sắc là toàn cây từ rễ, thân, lá và hoa.
Lá chứa tinh dầu với các hợp chất sesquiterpen bao gồm caryophylen và L – phelandren; Các hợp chất triterpen, acid oleanolic, lantaden A, lantaden B, lantaden C, acid lantanolic, icterogenin, acid lantic, verbascosid, isoverbacosid, deramnosyl - verbacosid, isonuomiosid A và calceolariosid E, 2 flavonoid glycosid camarosid và pectolinarigenin - 7-O- - glucosid). Hai đồng phân lantaden A và B có độc.
Thân cây chứa các hợp chất triterpen là hỗn hợp - amyrin và - amyrin, acid oleanolic, acid 3 - acetoxyolean - 12 - en - 28 - oic, lantaden A, lantaden B, acid betulinic, acid oleanonic, acid pomolic và campestrol, stigmasterol và - sitosterol.
Rễ chứa 6 oligosaccharid và 6 iridoid glucosid được nhận dạng là stachyose, verbaseose, thevesid, shanzhisid Me ester, theviridosid, lamiridosid, geniposid, ajugose, verbascotetraose, lantanose A, lantanose B. Các hợp chất triterpenoid là acid lantanolic, acid 22 - O - angeloyl - lantanolic, acid oleanolic, acid 22 – hydroxyoleanonic.
Toàn cây có chứa hederagenin, acid 25 - hydroxy - 3 - oxoolean - 12 - en - 28 - oic, umuhengenin. Hoa chứa tinh dầu. Hạt chứa dầu béo trong đó có các acid béo như Acid linoleic, acid palmitic, acid oleic, acid steatic.
Dược sĩ CKI - Giảng viên tại Cao đẳng Dược TPHCM - trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ:
Theo Đông y, hoa ngủ sắc có vị hơi đắng, ngọt nhạt, tính mát, được thu hoạch quanh năm dùng tươi hoặc phơi khô để sắc thuốc uống với tác dụng giải nhiệt, hạ sốt, giải độc, tiêu sưng, trừ thấp, cầm máu giảm đau và được dùng để điều trị bệnh phong thấp, đau xương, quai bị, sốt cao trong thời gian dài, trị nóng trong, chữa ho ra máu, bệnh lao phổi, cao huyết áp,…
Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm
Các chiết xuất từ lá bông ngũ sắc có tác dụng kháng khuẩn, diệt nấm và diệt côn trùng.
Tác dụng chống oxy hoá
Chiết xuất của hoa ngũ sắc có tác dụng chống oxy hóa mạnh. Chiết xuất từ thân cây hoa ngũ sắc cho thấy hoạt động chống oxy hóa yếu hơn.
Tác dụng tẩy giun sán
Sử dụng chiết xuất lá của hoa ngũ sắc cho thấy tác dụng tẩy giun ở những bệnh nhiễm trùng thường gặp nhất ở nam giới.
Tác dụng chữa lành vết thương
Các hoạt chất trong hoa ngủ sắc có tác dụng chữa lành vết thương, làm tăng đáng kể tốc độ co vết thương, tổng hợp collagen và rút ngắn thời gian lành vết thương.
Tác dụng kháng lao
Hoa ngủ sắc có hoạt tính kháng lao đa kháng thuốc trong ống nghiệm, chống lại hoạt động của vi khuẩn Mycobacteria trên người nhiễm HIV.
Tác dụng chống viêm và giảm đau
Chiết xuất nước bông ngũ sắc có hoạt tính chống viêm và giảm đau đã được nghiên cứu trên mô hình động vật. Theo công trình của nhà nghiên cứu, hoạt động chống viêm đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng chuột bị phù phổi và viêm màng phổi do carrageenan gây ra, trong khi đó, tác dụng giảm đau được nghiên cứu bằng cách sử dụng xét nghiệm giảm đau bằng formalin ở chuột. Liều dùng cho thấy tác dụng độc hại tối thiểu đáng kể, hoạt động chống viêm và giảm đau. Chiết xuất metanol của lá và vỏ cây đã được sàng lọc về hoạt động giảm đau bằng mô hình phù chân ở chuột do carrageenan và histamine gây ra. Liên quan đến hoạt động hạ sốt, chiết xuất ethyl axetat và etanolic bắt đầu giảm nhiệt độ cơ thể từ 1,5 giờ.
Tác dụng chống ung thư
Chiết xuất của bông ngũ sắc có hoạt tính chống ung thư, trong chiết xuất etanolic đó cho thấy hiệu quả tốt hơn. Chiết xuất từ rễ và lá đã được nghiên cứu chống lại tế bào ung thư bạch cầu Jurkat.
Tác dụng tăng nhu động ruột
Cao nước của lá hoa ngũ sắc gây co cơ trơn, mức độ co phụ thuộc vào nồng độ của thuốc.
Liều dùng khuyến cáo mỗi ngày 20 - 30g cây tươi, khô 6 – 10g sắc uống.
Hoa ngũ sắc có nhiều công dụng với sức khoẻ
Chia sẻ thêm với sinh viên Cao đẳng Y Dược TPHCM bài thuốc chữa bệnh từ Hoa ngũ sắc:
Bài thuốc chữa ho ra máu, phổi kết hạch, lao phổi
Cách thực hiện: Hoa ngũ sắc phơi khô 6 – 10g hoặc để cây tươi 15 – 20g, nấu nước sắc uống hoặc chế siro uống.
Bài thuốc chữa đái tháo đường
Cách thực hiện: Toàn cây bỏ rễ 40g sắc uống thay chè. Ngoài ra, ăn thêm củ mài, củ súng hoặc bột thiên hoa phấn, ngày 10g.
Bài thuốc chữa cảm sốt
Cách thực hiện: 15g hoa ngũ sắc tươi, rửa sạch và sắc với 200ml nước đến khi còn khoảng 50ml, lấy nước sắc uống hết trong 1 lần. Dùng liện tục trong 5 ngày để đạt hiệu quả tốt nhất.
Bài thuốc chữa viêm da
Cách thực hiện: Sử dụng 1 nắm hoa rửa sạch và ngâm trong nước muối pha loãng 15 phút để khử khuẩn. Sau đó, bạn đem hoa giã nhuyễn, chiết lấy nước cốt và thoa lên vùng da bị viêm từ 2-3 lần/ngày.
Bài thuốc chữa quai bị
Cách thực hiện: Sử dụng 30g cây ngũ sắc tươi hoặc 15g khô, đem sắc lấy 300ml nước đặc. Sau đó, chia hỗn hợp thu được thành 2 lần uống trong ngày.
Bài thuốc cầm máu, sát khuẩn, trị vết thương ngoài da
Cách thực hiện: Sử dụng lá và hoa ngũ sắc cùng với gừng theo tỉ lệ 3:1, phơi khô và tán thật kỹ thành bột mịn. Khi dùng thì lấy 1 lượng nhỏ bột thuốc rắc lên chỗ bị thương rồi băng lại, chú ý thay băng mỗi ngày.
Hoa ngũ sắc không có tác dụng chữa viêm xoang mũi như cây cứt lợn Ageratum conyzoides. Chú ý tránh dùng nhằm.
Động vật ăn cỏ nếu ăn lá và ngọn cây ngũ sắc với liều 10g/kg sẽ bị ngộ độc với triệu chứng: Chán ăn, táo bón, vàng da và nhạy cảm với ánh sáng. Cơ quan biểu hiện ngộ độc nặng nhất là gan, gây ứ mật. Lantaden A và C, các hợp chất triterpenoid pentacyclic có trong lá là loại hoạt chất chính gây độc cho gan.
Tóm lại, Hoa ngũ sắc là vị thuốc được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc trong đông y với có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng có hiệu quả, an toàn, người bệnh cần tham khảo ý kiến hướng dẫn của chuyên gia y tế trước khi sử dụng Hoa ngũ sắc trong phòng và chữa bệnh.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur