Mẫu lệ tên gọi khác là Mẫu cáp, Hải lệ tử sắc, Lệ cáp, Tả sác, Hải lệ tử bì, Vỏ hàu, Vỏ hà…là một vị thuốc y học cổ truyền có tính hàn, vị mặn, sáp, có tác dụng thanh nhiệt, hóa đờm, , chỉ thống, trị kiết lỵ, băng huyết, ra khí hư
Mẫu lệ tên gọi khác là Mẫu cáp, Hải lệ tử sắc, Lệ cáp, Tả sác, Hải lệ tử bì, Vỏ hàu, Vỏ hà…là một vị thuốc y học cổ truyền có tính hàn, vị mặn, sáp, có tác dụng thanh nhiệt, hóa đờm, , chỉ thống, trị kiết lỵ, băng huyết, ra khí hư
Thông bài viết sau, hãy cùng Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tìm hiểu đôi nét về đặc điểm và công dụng chữa bệnh củavị thuốc Mẫu lệ.
Mẫu lệ - Vị thuốc làm từ vỏ hàu
Tên khoa học: Ostrea sp.
Họ: Mẫu lệ (danh pháp khoa học: Ostreidae).
Theo giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Mẫu lệ (vỏ hàu) gồm 2 mảnh, dày, có hình trứng, hình tam giác hoặc hình tròn. Vỏ dưới (bên trái) tương đối to dày, úp vào vỏ trên (bên phải). Phần vỏ ở trên hơi to và lệch hơn so với vỏ dưới (trái). Mặt ngoài của chúng là một tấm vẩy màu nâu vàng hoặc nâu tía, rất mỏng nhưng bằng phẳng, mọc khum.
Hàu có độ tuổi từ 1 – 2 năm, có tấm vẩy mỏng xốp, bằng phẳng, đôi lúc long lanh. Đối với hàu từ 2 tuổi năm trở lên, có mảnh vẩy bằng phẳng. Ở phía sau đôi có thể nổi và chìm thành dạng sóng nước nhỏ. Đối với những loại hàu sống nhiều năm, lớp vẩy xếp thành tầng chồng lên nhau, dày và cứng như đá, vỏ của chúng có màu tro, nâu, xanh tía,... Phía bên là màu tro tía, mặt trong màu trắng sắc. Ngấn cơ đóng vẩy rất to, có màu vàng nhạt, chúng có hình trứng hoặc giống như quả thận, có dây chằng màu nâu tía đen.
Hàu là một loại ăn tạp. Chúng ăn các loài thực vật nhỏ lơ lửng trong nước chủ yếu là các loại khuê tảo và ăn cả động vật. Thời điểm sinh sản là vào tháng 7 đến tháng 10 hằng năm, nhiều nhất là vào tháng 8 và tháng 9.
Hàu cửa sông là những loại hàu sống tại các cửa sông thông ra biển, còn gọi là vùng nước lợ. Hàu thích nghi ở nhiệt độ 10 – 25 độ C, đáy sông có bùn và nồng độ muối khoảng 10 – 20%. Chúng thường sinh sống ở những cửa sông của các tỉnh duyên hải miền Bắc Việt Nam như: Sông Chanh (Quảng Ninh), sông Bạch Đằng (Hải Phòng), sông Diêm Điền (Thái Bình), Tiên Yên (Quảng Ninh), Lạch Trường (Thanh Hóa),…
Bộ phận dùng: Vỏ cứng dày, to bằng bàn tay. Vỏ có màu trắng xám không lẫn với các loại vỏ khác, không có vụn là tốt.
Thu hoạch: Mùa khai thác hàu là từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Vì đây là giai đoạn hàu béo nhất. Tuy nhiên khi lấy vỏ hàu để làm thuốc thì có thể thu nhặt quanh năm.
Mẫu lệ (Vỏ hàu)
Chế biến: Theo Phương Pháp Bào Chế Đông Dược
Theo tin tức y dược bột Mẫu lệ có thể tẩm với một ít giấm tùy thuộc vào đơn thuốc để điều trị các bệnh về Can huyết. Cách thực hiện: 1 kg bột Mẫu lệ pha với 100ml giấm.
Theo kinh nghiệm Việt Nam
Sau khi thu hoạch, rửa sạch vỏ, phơi khô và bào chế bằng một số cách sau:
Cho vị thuốc vào nồi đất trét kín, rồi đem nồi đi nung cho đến khi chín đỏ là được. Đối với những miếng chưa đỏ thì nung lại. Sau đó tán thành bột mịn.
Dựng gạch lên 3 phía. Trải một lớp than củi và lớp trấu, sau đó đến lớp Mẫu lệ, liên tục cho đến hết. Phía trên cùng, phủ bằng một lớp than và trấu. Đốt từ dưới lên trên cho đến khi vỏ hàu bóp mềm, vụn, thì có thể gắp ra rồi tán thành bột mịn.
Nếu số lượng vỏ hàu ít, có thể nung trực tiếp trên than hồng đến khi đỏ rồi tán thành bột mịn.
Vị thuốc mẫu lệ
Theo Đông Dược Học Thiết Yếu:
Có thể dùng sống Mẫu lệ hoặc nung lên để sử dụng. Nên giã vụn khi dùng sống.
Bảo quản thuốc: Bột có màu xanh nhạt là tốt nhất. Để thuốc ở những nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng trực tiếp.
Theo “Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam”, một số thành phần có lợi trong Mẫu lệ gồm:
Các chất hữu cơ sẽ mất sau khi nung.
- Công dụng: Sử dụng 150 – 200 gr bột thuốc và 10 – 20 gr bột bạch cập dùng làm thuốc cản quang (Theo Thực Dụng Trung Y Học)
Tính vị
Vị mặn, sáp. Tính hàn, sáp (Theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
Vị mặn. Tính hơi hàn, sáp (Thực Dụng Trung Y Học).
Qui kinh
Qui kinh Can, Đởm, Thận (Bản Thảo Kinh Sơ).
Qui kinh Thận (Thang Dịch Bản Thảo).
Theo Bản Kinh
Chủ thương hàn nóng lạnh, giận dữ, kinh sợ, sốt rét nóng nhiều, trán kinh, xích bạch, mạch lương, đới, mạnh khớp xương khi sử dụng lâu ngày,...
Theo Biệt Lục
Trừ nhiệt lưu ở các khớp, vinh vệ, phiền đầy, chỉ hãn, lúc nóng lúc lạnh, chỉ khát, đau ngực do khí kết, sáp trường, tiết tinh, họng nghẹn,...
Theo Bản Thảo Cương Mục
Hóa đờm, thanh nhiệt, chỉ thống, nhuyễn kiên, trị kiết lỵ, trừ thấp, tiêu sán khí, tiểu đỏ đục, trưng hà, kết hạch,...
Theo Đông Dược Học Thiết Yếu
Tiềm dương, hóa đờm, ích âm, tán kết,...
Dùng sống có tác dụng điều trị lao, nóng trong xương, mồ hôi ra nhiều, tràng nhạt sưng cứng,...
Nung lên trị khí hư ra nhiều, di tinh, băng huyết, tiêu chảy, còn giữ vững được hạ tiêu.
Theo Thực Dụng Trung Y Học
Theo giảng viên Cao đẳng Dược cho biết: Dùng sống có tác dụng nhuyễn kiên,tiềm dương, tư âm, hóa đờm.
Khi nung đỏ có tác dụng cố sáp hạ tiêu,...
Trị âm dương hư dương cang: Đau đầu, hồi hộp, mất ngủ, hay mơ, ù tai, tê tay chân, phiền táo,...
Trị lao dịch (lao hạch), mồ hôi trộm, lao nhiệt, cốt chưng, đới hạ, di linh, đau dạ dày, tiêu chảy lâu ngày, nôn mửa,....