Basedow là bệnh tự miễn gồm triệu chứng cường giáp, bướu giáp mạch lan toả, bệnh lý mắt và có thể phù niêm khu trú trước xương chày. Hormon tuyến giáp được tăng tổng hợp và bài tiết, tuyết giáp phát triển và đây là nguyên nhân gây cường giáp phổ biến nhất.
Theo giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết để điều trị Basedow có thể lựa chọn điều trị nội khoa bằng thuốc chẹn beta để cải thiện nhanh triệu chứng và giảm tổng hợp hormon giáp bằng: Thuốc kháng giáp tổng hợp, điều trị iod phóng xạ hoặc phẫu thuật cắt tuyến giáp gần hoàn toàn/hoàn toàn.
Cần căn cứ vào tình trạng bệnh, điều kiện kinh tế của từng bệnh nhân để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.
Kiểm soát triệu chứng Basedow
Bệnh nhân thường được khởi trị chẹn beta (nếu không có chống chỉ định) ngay khi chẩn đoán cường giáp. Các thuốc chẹn beta có tác dụng làm chậm nhịp tim, làm giảm cảm giác hồi hộp đánh trống ngực, run tay,... ở bệnh nhân mắc bệnh cường giáp. Propranolol là lựa chọn đầu tay do nó vừa có tác dụng chẹn beta vừa làm giảm nồng độ T3. Kết hợp thionamide và chẹn beta cải thiện triệu chứng tốt hơn đơn trị liệu thionamide.
Giảm tổng hợp hormon giáptrong điều trị Basedow
Có 3 phương pháp chính: Thuốc kháng giáp thionamides, điều trị iod phóng xạ, hoặc phẫu thuật, cần giải thích cho bệnh nhân để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Các biện pháp có thể kết hợp và không loại trừ lẫn nhau..
Thuốc kháng giáp thionamide
Bệnh nhân có triệu chứng cường giáp rõ nên khởi trị thionamide (kết hợp chẹn beta) để nhanh đạt bình giáp, trước khi điều trị triệt để bằng iod phóng xạ hoặc phẫu thuật. Mục tiêu là đạt bình giáp trong 3 - 8 tuần. Sau đó có thể tiếp tục điều trị bằng iod phóng xạ, phẫu thuật hoặc tiếp tục duy trì thionamide trong 1 - 2 năm hoặc lâu hơn.
Hầu hết bệnh nhân có thể kiểm soát được cường giáp khi vẫn duy trì thuốc. Tỷ lệ ổn định (duy trì bình giáp sau ngừng thuốc 1 năm) trung bình dưới 40% sau điều trị 1-2 năm; trên 80% nếu điều trị sau 5-10 năm.
Lựa chọn thionamide: Methimazole là thuốc chính điều trị cường giáp do Basedow do tác dụng kéo dài, có thể uống 1 lần / ngày, tác dụng nhanh và ít tác dụng phụ hơn. Liều Methimazole khởi đầu phụ thuộc mức độ cường giáp.
Ngoài Methimazole có thể sử dụng các thuốc khác như Propylthiouracil, Methylthiouracil, ....
Ngoài Methimazole có thể sử dụng các thuốc khác như Propylthiouracil
Điều trị Basedow bằng iod phóng xạ
Điều trị iod phóng xạ được ưu tiên lựa chọn điều trị triệt để ở bệnh nhân không mang thai và không có bệnh lý mắt mức độ vừa - nặng.
Bệnh nhân lớn tuổi có bệnh lý tim mạch hoặc nhiều bệnh kết hợp, cường giáp rõ nên tiền trị thionamide về bình giáp trước khi điều trị iod phóng xạ. Bệnh nhân cường giáp nhẹ, dung nạp tốt có thể điều trị iod phóng xạ ngay sau chẩn đoán mà không cần tiền trị thionamide.
Iod phóng xạ (I-131) được hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa, tập trung ở mô giáp và gây hủy mô diện rộng trong 6 - 18 tuần. Nếu bệnh nhân không đáp ứng hoàn toàn có thể tiếp tục điều trị thêm.
Điều trị Basedow bằng phẫu thuật
Nên tiến hành phẫu thuật ở bệnh nhân cường giáp nặng và bướu giáp to. Cũng có thể phẫu thuật cho bệnh nhân dị ứng thionamides, không thể hoặc không muốn điều trị iod phóng xạ.
Phẫu thuật thường được chỉ định khi có bệnh mắt hoạt động, bướu giáp to gây chèn ép, thai phụ, dị ứng hoặc kém đáp ứng thuốc kháng giáp nhưng từ chối điều trị iod phóng xạ. Phẫu thuật cũng được chỉ định khi cường giáp kèm nhân giáp nghi ngờ ung thư hoặc cường cận giáp nguyên phát.
Điều trị bổ trợ khi bị Basedow:
Bệnh nhân cường giáp nặng hoặc dị ứng thuốc kháng giáp cần áp dụng một số biện pháp điều trị thay thế. Các biện pháp này ít khi sử dụng (ngoại trừ iod) như:
Dung dịch KI bão hòa: Iod thường được sử dụng chuẩn bị trước phẫu thuật, điều trị cường giáp nặng hoặc bão giáp (kết hợp thionamides), sau điều trị iod phóng xạ hoặc kết hợp điều trị thuốc kháng giáp.
Glucocorticoids: Glucocorticoids ức chế chuyển T4 thành T3 ngoại vi, giảm bài tiết hormon giáp, được sử dụng điều trị bệnh mắt do Basedow, cường giáp nặng, bão giáp.
Cholestyramine: Cholestyramine làm giảm nhanh nồng độ T4 và T3 hơn methimazole đơn thuần. Biện pháp này có thể được sử dụng ở một số bệnh nhân cần giảm nhanh các triệu chứng cường giáp.
Một số thuốc ít sử dụng có tác dụng điều trị cường giáp gồm: Lithium, Rituximab, bổ sung thêm calci nếu không có tăng calci huyết do cường giáp rõ làm giảm mật độ xương, loãng xương và tăng nguy cơ gãy xương.
Theo dõi sau điều trị Basedow
Cần xét nghiệm chức năng tuyến giáp sau mỗi 4-6 tuần để có phương pháp điều chỉnh kịp thời. Tóm lại, theo giảng viên Cao đẳng Dược để lựa chọn phương pháp điều trị Basedow bệnh nhân cần đến khám bác sĩ chuyên khoa từ đó căn cứ vào tình trạng bệnh, điều kiện kinh tế hoàn cảnh của từng người để chọn được phương pháp thích hợp.
Enzyme đóng vai trò quan trọng trong hàng ngày của cơ thể con người. Chúng liên kết và thay đổi các hợp chất, hỗ trợ hệ tiêu hóa, hệ thần kinh, cơ bắp và các cơ quan khác để duy trì hoạt động tốt.
Bệnh cường giáp là một trong những hội chứng phổ biến do nhiều bệnh lý gây ra, trong đó, Basedow thường được coi là nguyên nhân phổ biến nhất. Tuyến giáp đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa và phát triển của cơ thể.
U máu trong gan, mặc dù là loại u lành tính thường gặp nhất ở gan, nhưng có thể dẫn đến một số biến chứng, đặc biệt đối với phụ nữ mang thai và gây nguy hiểm cho người bệnh.
Viêm tuyến nước bọt là sự viêm nhiễm của tuyến nước bọt do vi khuẩn, virus, nấm hoặc dị ứng gây ra. Các triệu chứng thường bao gồm sưng, đau và sưng khi ăn.