Stavudine thuốc điều trị virus và những lưu ý khi sử dụng

Thứ sáu, 23/12/2022 | 14:55

Stavudine là thuốc kháng virus thường dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị nhiễm HIV/AIDS.

01671783382.jpeg

Stavudine là thuốc điều trị bệnh cúm do nhiễm virus

1.Stavudine là thuốc

Theo DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Stavudine là một nucleosid tương tự thymidin, có tác dụng kháng các retrovirus kể cả HIV như HIV-1 và HIV-2, bằng cách thuốc ức chế enzym sao chép ngược của HIV, dẫn đến ức chế sự tổng hợp ADN bằng cách kết thúc sớm sự kéo dài ADN của tiền virus (provirus). Thuốc thường được sử dụng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác (trừ zidovudin) để điều trị cho người bệnh nhiễm HIV.

Sự kháng thuốc:

Trên lâm sàng đã thấy có những chủng HIV kháng stavudin và hiện tượng kháng chéo với các thuốc nucleosid ức chế enzym sao chép ngược khác có thể xảy ra. Khi điều trị bằng Stavudine đơn độ và trong thời gian kéo dài, sẽ xuất hiện các chủng đột biến kháng thuốc của HIV. Các chủng đột biến kháng thuốc làm thay đổi acid amin ở các đơn vị mã (codon) như các chủng M41LV75T, L210W, , D67N, T215V, K219Q.

Dược động học:

Stavudine được hấp thu nhanh sau khi uống, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ, sinh khả dụng khoảng 86% ở người lớn và khoảng 77% ở trẻ em từ 5 tuần tuổi tới 15 tuổi.

Stavudine gắn vào protein huyết tương với tỷ lệ không đáng kể. Thể tích phân bố ở trạng thái cân bằng là 46 lít ở người lớn và 0,73 lít/kg ở trẻ em từ 5 tuần tuổi tới 15 tuổi. Stavudine phân bố qua được hàng rào máu – não.

Stavudine được chuyển hóa thành chất chuyển hóa triphosphat có hoạt tính trong tế bào.Thời gian bán thải của Stavudine khoảng 1 - 1,5 giờ.

Stavudine được thải trừ qua thận khoảng 40% liều dùng được đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong 12 - 24 giờ.

2.Dạng thuốc và hàm lượng của Stavudine

Stavudine được sản xuất trên thị trường dưới dạng thuốc và hàm lượng là:

Viên nang cứng: 15 mg, 20 mg, 30 mg, 40 mg.

Viên nén: 30 mg.

Thuốc bột để pha dung dịch uống: 1 mg/ml (chai 200 ml).

Brand name:

Generic: Stavir 30, Stavudin USP, Stavudine STADA, Stavudine (D4T), Dostavu, Stag, Stavudine 30mg tablet.

3.Thuốc Stavudine được dùng cho những trường hợp nào

Điều trị các trường hợp nhiễm virus HIV/AIDS, dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác. Tránh dùng Stavudine đơn độc vì thuốc sẽ nhanh chóng bị đề kháng.

Phòng ngừa sau khi phơi nhiễm với HIV, sử dụng cùng với các thuốc kháng retrovirus khác nhưng chỉ sử dụng khi có sự tư vấn của chuyên gia y tế.

11671783382.jpeg

Retrovirus là virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV)

4.Cách dùng - Liều lượng của Stavudine

Cách dùng: Stavudine được dùng theo đường uống trước bữa ăn khoảng 1 giờ.

Liều dùng:

Điều trị HIV:

Người lớn nặng từ 60 kg trở lên: Uống liều 40 mg/lần, cách 12 giờ/lần. Người nặng dưới 60 kg:  Uống liều 30 mg/lần, cách 12 giờ/lần.

Người bệnh suy thận: Phải giảm liều Stavudine ở người bệnh có Cl < 50 ml/phút hoặc người bệnh phải chạy thận nhân tạo.

Trẻ sơ sinh đến 13 ngày tuổi: Uống liều 0,5 mg/kg/lần, cách 12 giờ/lần.

Trẻ từ 14 ngày tuổi trở lên và cân nặng dưới 30 kg: Uống liều 1 mg/kg/lần, cách 12 giờ/lần.

Trẻ nặng từ 30 kg trở lên: Uống liều 30 mg/lần, cách 12 giờ/lần.

Tóm lại, Liều dùng trên giúp người bệnh dùng thuốc tham khảo, tuỳ theo mức độ tình trạng của bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về liều dùng, cách dùng và thời gian điều trị để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả trong điều trị tốt nhất.

5.Cách xử lý nếu quên liều thuốc Stavudine

Nếu người bệnh quên một liều Stavudine, nên uống một liều thuốc ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến giờ uống của liều tiếp theo, người bệnh chỉ cần uống liều thuốc tiếp theo vào đúng giờ như trong kế hoạch điều trị.

6.Cách xử lý khi dùng quá liều thuốc Stavudine

Chưa thấy có độc tính cấp ở một vài người dùng liều gấp từ 12 đến 24 lần liều khuyến cáo. Tuy nhiên, biến chứng khi xảy ra quá liều Stavudine sẽ là bệnh lý thần kinh ngoại biên và suy giảm chức năng gan.

Xử trí khi quá liều, nếu người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào do dùng thuốc quá liều, phải ngừng thuốc ngay và đưa đến bệnh viện gần nhất để điều trị triệu chứng. Gây nôn và dùng than hoạt để loại thuốc ra khỏi đường tiêu hoá. Đồng thời tích cực theo dõi các dấu hiệu sinh tồn như huyết áp, nhịp tim, điện tâm đồ, hô hấp.

7.Những lưu ý thận trọng khi sử dụng thuốc Stavudine

1.Thuốc Stavudine chống chỉ định cho người trường hợp sau:

  • Người có tiền sử mẫn cảm với Stavudine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Phụ nữ mang thai.
  • Phụ nữ cho con bú.
  • Người bệnh ung thư đang điều trị bằng hóa chất.
  • Người bệnh điều trị Stavudine phối hợp với Zidovudin (AZT) do làm tăng độc tính của thuốc.

2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Stavudine cho những trương hợp sau:

  • Lưu ý khi dùng Stavudine gây nhiễm toan lactic, chứng gan to nghiêm trọng kèm theo thoái hóa mỡ, có thể gây tử vong ở người bệnh sử dụng nucleosid đơn độc hoặc phối hợp với thuốc khác. Yếu tố nguy cơ bao gồm béo phì, giới nữ, sử dụng các nucleosid kéo dài. Phải ngừng thuốc nếu nghi ngờ có nhiễm toan lactic hoặc nhiễm độc gan.
  • Lưu ý khi dùng Stavudine gây viêm tụy dẫn tới tử vong và độc tính trên gan xảy ra nhiều hơn ở người bệnh điều trị bằng Stavudine phối hợp với Didanosin có hoặc không dùng thêm Hydroxyurê. Nếu nghi ngờ người bệnh bị viêm tụy, phải ngừng thuốc và không tiếp tục dùng phối hợp với Didanosin nữa. Tránh dùng đồng thời Stavudin và Didanosin và Hydroxyurê.
  • Lưu ý Stavudine chỉ có tác dụng ngăn sự phát triển của virus chứ không có tác dụng ngăn sự lây lan của virus.
  • Lưu ý khi dùng Stavudine phối hợp với Didanosin hoặc các thuốc kháng retrovirus khác ở phụ nữ mang thai, đã xảy ra nhiễm toan lactic gây tử vong. Không sử dụng phối hợp Stavudine và Didanosin cho phụ nữ mang thai và không dùng đồng thời với Zidovudin.
  • Lưu ý thận trọng khi sử dụng Stavudine đồng thời với Interferon, có hoặc không kèm theo Ribavirin. Theo dõi độc tính của thuốc, đặc biệt là bệnh gan mất bù, phải hiệu chỉnh liều hoặc ngừng dùng thuốc nếu cần. Có thể xảy ra nhiễm trùng cơ hội hoặc đáp ứng viêm (hội chứng tái tạo miễn dịch).
  • Lưu ý Stavudine gây teo hoặc loạn dưỡng mô mỡ với tần xuất và mức độ nghiêm trọng tích lũy theo thời gian dùng. Cần thay thế liệu trình điều trị bằng thuốc kháng retrovirus khác.
  • Lưu ý khi dùng Stavudine cho người có bệnh gan từ trước, vì thuốc sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm độc gan nặng, có thể tử vong. Nếu când thiết thì dùng thuốc gián đoạn hoặc ngừng thuốc nếu chức năng gan bị suy giảm.
  • Lưu ý khi dùng Stavudine có thể gây yếu vận động, chủ yếu xảy ra khi nhiễm toan lactic. Cần ngừng sử dụng thuốc nếu gặp hiện tượng này.
  • Lưu ý khi dùng Stavudine có thể gây bệnh lý thần kinh ngoại biên ở nhưng người bệnh có nguy cơ như người bệnh bị HIV tiến triển, người có tiền sử bệnh lý thần kinh hoặc người dùng đồng thời Stavudine với các thuốc độc thần kinh khác (didanosin, cisplatin, zalcitabin, ethambutol, INH, vincristin…). Cần theo dõi chặt chẽ và ngừng thuốc vĩnh viễn nếu có dấu hiệu của bệnh lý thần kinh ngoại biên.
  • Lưu ý khi dùng Stavudine ở người bệnh suy thận. Cần giảm liều ở người bệnh bị suy thận có Cl < 50 ml/phút. Người bệnh đang chạy thận nhân tạo phải dùng thuốc sau khi đã lọc máu, cùng vào một giờ uống thuốc ở những ngày không phải chạy thận nhân tạo.
  • Lưu ý hiện nay, các hướng dẫn điều trị HIV/AIDS trên thế giới và ở Việt Nam đã không còn khuyến cáo sử dụng Stavudine trong điều trị do các độc tính nguy hiểm và có thể tử vong như bệnh thần kinh ngoại biên, viêm tụy, nhiễm toan acid lactic, loạn dưỡng mô mỡ. Thuốc Stavudine đã bị rút khỏi thị trường ở Anh và Mỹ.
  • Lưu ý thời kỳ mang thai, sử dụng Stavudine nguy cơ gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi hoặc sẩy thai hoặc nhiễm toan lactic gây tử vong. Khuyến cáo không dùng Stavudine cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai.
  • Lưu ý thời kỳ cho con bú, chưa có dữ liệu lâm sàng về sử dụng Stavudine được bài tiết qua sữa mẹ gây độc hại cho trẻ bú sữa mẹ. Khuyến cáo không dùng Stavudine cho phụ nữ trong thời kỳ cho con bú.
  • Lưu ý thận trọng khi sử dụng Stavudine cho người đang lái xe và vận hành máy móc. Vì Stavudine có thể gây ra những tác dụng không mong muốn thường gặp như chóng mặt, mệt mỏi, đau đầu.
21671783382.jpeg

Thận trọng với các độc tính có thể gây tử vong của Stavudine khi sử dụng cho người bệnh

8.Thuốc Stavudine gây ra các tác dụng phụ nào

  • Thường gặp: Đau đầu, ban da, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, tăng bilirubin máu, tăng AST/ALT, tăng GGT, bệnh thần kinh ngoại biên, tăng amylase, tăng lipase.
  • Các ADR báo cáo hậu mãi/ca lâm sàng cụ thể như: Đau bụng, phản ứng dị ứng, thiếu máu, chán ăn, ớn lạnh, mất ngủ, kháng insulin, giảm bạch cầu, chứng hồng cầu to, đau cơ, yếu thần kinh cơ (nặng, tương tự Guillain-Barré), teo hoặc loạn dưỡng mô mỡ, tăng đường huyết, tăng lactat máu có triệu chứng, tăng lipid máu, phản ứng tái tạo miễn dịch,đái tháo đường, suy gan, viêm gan, chứng gan to (kém thoái hóa mỡ, có thể gây tử vong), nhiễm toan lactic (một số trường hợp tử vong), giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, viêm tụy (một số trường hợp tử vong).
  • Ít gặp: Bồn chồn, mất ngủ, cáu gắt.

Tóm lại, trong quá trình sử dụng thuốc Stavudine, người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Stavudine nên xin ý kiến của bác sĩ tư vấn để xử trí kịp thời.

9.Stavudine tương tác với các thuốc nào

Zidovudin: Do ức chế cạnh tranh sự phosphoryl hóa thông qua thymidin kinase của Stavudine trong tế bào nên làm giảm tác dụng kháng virus của Stavudin. Tránh dùng phối hợp Stavudin và Zidovudin.

Doxorubicin: Do ức chế sự phosphoryl hóa trong tế bào của Stavudine, tuy nhiên ý nghĩa trên lâm sàng của tương tác chưa được biết rõ. Cần thận trọng khi dùng phối hợp Stavudin và Doxorubicin.

Ribavirin: Do ức chế sự phosphoryl hóa trong tế bào của Stavudine, tuy nhiên không thấy có sự thay đổi về dược động học hay tác dụng kháng virus khi phối hợp 2 thuốc trong điều trị cho người bệnh nhiễm đồng thời HIV và viêm gan virus C. Phối hợp Ribavirin với các thuốc nucleosid ức chế enzyme sao chép ngược làm tăng nguy cơ bị viêm tụy hoặc nhiễm toan lactic. Tránh phối hợp. Chỉ phối hợp các thuốc này khi lợi ích vượt trội nguy cơ.

Didanosin có hoặc không kèm thêm hydroxyurê: Sử dụng đồng thời với Stavudine, làm tăng nguy cơ viêm tụy, bệnh lý thần kinh ngoại biên và chức năng gan bất thường. Chỉ phối hợp Stavudin và Didanosin khi không có lựa chọn khác. Tránh dùng đồng thời Stavudin, Hydroxyurê và Didanosin.

Thuốc kháng virus với các thuốc ức chế HIV integrase (raltegravir), ức chế HIV protease (amprenavir, nelfinavir, saquinavir), nucleosid ức chế enzym sao chép ngược (abacavir, emtricitabin, lamivudin, tefonovir): Sử dụng đồng thời với Stavudine, làm tăng tác dụng cộng hoặc tác dụng hiệp đồng diệt virus.

Cloramphenicol, hydralazin, lithi, metronidazol, nitrofurantoin, phenytoin, vincristin, zalcitabin, zidovudine, cisplatin, dapson, didanosin, ethambutol, ethionamid: Sử dụng đồng thời với Stavudine, làm tăng nguy cơ viêm dây thần kinh ngoại biên nặng thêm.

Trimethoprim: Do Stavudine được thải trừ tích cực qua ống thận nên thuốc có thể có tương tác với các thuốc khác cũng đào thải tích cực qua thận như Trimethoprim.

Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tăng tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng hoặc báo cho bác sĩ kê đơn biết những loại thuốc đang dùng có nguy cơ, giúp bác sĩ kê đơn thuốc hợp lý, an toàn và đạt hiệu quả tốt nhất trong điều trị.

10.Bảo quản Stavudine như thế nào

Theo giảng viên Cao đẳng Dược cho biết: Stavudine bảo quản theo khuyến cáo của nhà sản xuất, ở nhiệt độ dưới 30°C, khô thoáng, tránh ánh sáng. Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM

Tài liệu tham khảo:

  • Drugs.com: https://www.drugs.com/mtm/stavudine.html
  • Mims.com: https://www.mims.com/vietnam/drug/search?q=Stavudine
  • Dược thư quốc gia Việt Nam 2018.

Bệnh viêm gan B cấp là gì? Nguy hiểm thế nào?

Bệnh viêm gan B cấp là gì? Nguy hiểm thế nào?

Viêm gan B cấp là giai đoạn khởi phát của bệnh, nếu không được phát hiện và điều trị đúng cách có thể tiến triển thành viêm gan B mạn tính. Do đó, mọi người cần chú ý và trang bị kiến thức về phòng ngừa và điều trị để tránh hậu quả nghiêm trọng.
Vì sao thường xuyên xuất hiện các vết bầm tím trên da?

Vì sao thường xuyên xuất hiện các vết bầm tím trên da?

Thường thì vết bầm tím hình thành do sự tổn thương các mạch máu nhỏ dưới da. Vết bầm tím thường xuyên xuất hiện trên da mà không rõ nguyên nhân gì thì có thể đó là dấu hiệu tình trạng sức khỏe đáng báo động.
Thời gian điều trị vi khuẩn HP là bao lâu?

Thời gian điều trị vi khuẩn HP là bao lâu?

Vi khuẩn HP (Helicobacter pylori) là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến viêm loét dạ dày. Nếu không điều trị hiệu quả, nhiễm HP có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng. Bài viết này sẽ tìm hiểu thời gian điều trị vi khuẩn HP và cách phòng ngừa tái phát bệnh.
Mụn mạch lươn là gì và cách điều trị hiệu quả

Mụn mạch lươn là gì và cách điều trị hiệu quả

Mụn mạch lươn là một dạng biến chứng nặng của mụn trứng cá, gây ảnh hưởng lớn đến thẩm mỹ và tâm lý của người bệnh. Do đó, việc điều trị và chăm sóc mụn mạch lươn là vấn đề được nhiều người quan tâm.
Đăng ký trực tuyến