Stavudine là thuốc kháng virus thường dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị nhiễm HIV/AIDS.
Stavudine là thuốc kháng virus thường dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị nhiễm HIV/AIDS.
Stavudine là thuốc điều trị bệnh cúm do nhiễm virus
Theo DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Stavudine là một nucleosid tương tự thymidin, có tác dụng kháng các retrovirus kể cả HIV như HIV-1 và HIV-2, bằng cách thuốc ức chế enzym sao chép ngược của HIV, dẫn đến ức chế sự tổng hợp ADN bằng cách kết thúc sớm sự kéo dài ADN của tiền virus (provirus). Thuốc thường được sử dụng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác (trừ zidovudin) để điều trị cho người bệnh nhiễm HIV.
Sự kháng thuốc:
Trên lâm sàng đã thấy có những chủng HIV kháng stavudin và hiện tượng kháng chéo với các thuốc nucleosid ức chế enzym sao chép ngược khác có thể xảy ra. Khi điều trị bằng Stavudine đơn độ và trong thời gian kéo dài, sẽ xuất hiện các chủng đột biến kháng thuốc của HIV. Các chủng đột biến kháng thuốc làm thay đổi acid amin ở các đơn vị mã (codon) như các chủng M41LV75T, L210W, , D67N, T215V, K219Q.
Dược động học:
Stavudine được hấp thu nhanh sau khi uống, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ, sinh khả dụng khoảng 86% ở người lớn và khoảng 77% ở trẻ em từ 5 tuần tuổi tới 15 tuổi.
Stavudine gắn vào protein huyết tương với tỷ lệ không đáng kể. Thể tích phân bố ở trạng thái cân bằng là 46 lít ở người lớn và 0,73 lít/kg ở trẻ em từ 5 tuần tuổi tới 15 tuổi. Stavudine phân bố qua được hàng rào máu – não.
Stavudine được chuyển hóa thành chất chuyển hóa triphosphat có hoạt tính trong tế bào.Thời gian bán thải của Stavudine khoảng 1 - 1,5 giờ.
Stavudine được thải trừ qua thận khoảng 40% liều dùng được đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong 12 - 24 giờ.
Stavudine được sản xuất trên thị trường dưới dạng thuốc và hàm lượng là:
Viên nang cứng: 15 mg, 20 mg, 30 mg, 40 mg.
Viên nén: 30 mg.
Thuốc bột để pha dung dịch uống: 1 mg/ml (chai 200 ml).
Brand name:
Generic: Stavir 30, Stavudin USP, Stavudine STADA, Stavudine (D4T), Dostavu, Stag, Stavudine 30mg tablet.
Điều trị các trường hợp nhiễm virus HIV/AIDS, dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác. Tránh dùng Stavudine đơn độc vì thuốc sẽ nhanh chóng bị đề kháng.
Phòng ngừa sau khi phơi nhiễm với HIV, sử dụng cùng với các thuốc kháng retrovirus khác nhưng chỉ sử dụng khi có sự tư vấn của chuyên gia y tế.
Retrovirus là virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV)
Cách dùng: Stavudine được dùng theo đường uống trước bữa ăn khoảng 1 giờ.
Liều dùng:
Điều trị HIV:
Người lớn nặng từ 60 kg trở lên: Uống liều 40 mg/lần, cách 12 giờ/lần. Người nặng dưới 60 kg: Uống liều 30 mg/lần, cách 12 giờ/lần.
Người bệnh suy thận: Phải giảm liều Stavudine ở người bệnh có Cl < 50 ml/phút hoặc người bệnh phải chạy thận nhân tạo.
Trẻ sơ sinh đến 13 ngày tuổi: Uống liều 0,5 mg/kg/lần, cách 12 giờ/lần.
Trẻ từ 14 ngày tuổi trở lên và cân nặng dưới 30 kg: Uống liều 1 mg/kg/lần, cách 12 giờ/lần.
Trẻ nặng từ 30 kg trở lên: Uống liều 30 mg/lần, cách 12 giờ/lần.
Tóm lại, Liều dùng trên giúp người bệnh dùng thuốc tham khảo, tuỳ theo mức độ tình trạng của bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về liều dùng, cách dùng và thời gian điều trị để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả trong điều trị tốt nhất.
Nếu người bệnh quên một liều Stavudine, nên uống một liều thuốc ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến giờ uống của liều tiếp theo, người bệnh chỉ cần uống liều thuốc tiếp theo vào đúng giờ như trong kế hoạch điều trị.
Chưa thấy có độc tính cấp ở một vài người dùng liều gấp từ 12 đến 24 lần liều khuyến cáo. Tuy nhiên, biến chứng khi xảy ra quá liều Stavudine sẽ là bệnh lý thần kinh ngoại biên và suy giảm chức năng gan.
Xử trí khi quá liều, nếu người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào do dùng thuốc quá liều, phải ngừng thuốc ngay và đưa đến bệnh viện gần nhất để điều trị triệu chứng. Gây nôn và dùng than hoạt để loại thuốc ra khỏi đường tiêu hoá. Đồng thời tích cực theo dõi các dấu hiệu sinh tồn như huyết áp, nhịp tim, điện tâm đồ, hô hấp.
1.Thuốc Stavudine chống chỉ định cho người trường hợp sau:
2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Stavudine cho những trương hợp sau:
Thận trọng với các độc tính có thể gây tử vong của Stavudine khi sử dụng cho người bệnh
Tóm lại, trong quá trình sử dụng thuốc Stavudine, người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Stavudine nên xin ý kiến của bác sĩ tư vấn để xử trí kịp thời.
Zidovudin: Do ức chế cạnh tranh sự phosphoryl hóa thông qua thymidin kinase của Stavudine trong tế bào nên làm giảm tác dụng kháng virus của Stavudin. Tránh dùng phối hợp Stavudin và Zidovudin.
Doxorubicin: Do ức chế sự phosphoryl hóa trong tế bào của Stavudine, tuy nhiên ý nghĩa trên lâm sàng của tương tác chưa được biết rõ. Cần thận trọng khi dùng phối hợp Stavudin và Doxorubicin.
Ribavirin: Do ức chế sự phosphoryl hóa trong tế bào của Stavudine, tuy nhiên không thấy có sự thay đổi về dược động học hay tác dụng kháng virus khi phối hợp 2 thuốc trong điều trị cho người bệnh nhiễm đồng thời HIV và viêm gan virus C. Phối hợp Ribavirin với các thuốc nucleosid ức chế enzyme sao chép ngược làm tăng nguy cơ bị viêm tụy hoặc nhiễm toan lactic. Tránh phối hợp. Chỉ phối hợp các thuốc này khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
Didanosin có hoặc không kèm thêm hydroxyurê: Sử dụng đồng thời với Stavudine, làm tăng nguy cơ viêm tụy, bệnh lý thần kinh ngoại biên và chức năng gan bất thường. Chỉ phối hợp Stavudin và Didanosin khi không có lựa chọn khác. Tránh dùng đồng thời Stavudin, Hydroxyurê và Didanosin.
Thuốc kháng virus với các thuốc ức chế HIV integrase (raltegravir), ức chế HIV protease (amprenavir, nelfinavir, saquinavir), nucleosid ức chế enzym sao chép ngược (abacavir, emtricitabin, lamivudin, tefonovir): Sử dụng đồng thời với Stavudine, làm tăng tác dụng cộng hoặc tác dụng hiệp đồng diệt virus.
Cloramphenicol, hydralazin, lithi, metronidazol, nitrofurantoin, phenytoin, vincristin, zalcitabin, zidovudine, cisplatin, dapson, didanosin, ethambutol, ethionamid: Sử dụng đồng thời với Stavudine, làm tăng nguy cơ viêm dây thần kinh ngoại biên nặng thêm.
Trimethoprim: Do Stavudine được thải trừ tích cực qua ống thận nên thuốc có thể có tương tác với các thuốc khác cũng đào thải tích cực qua thận như Trimethoprim.
Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tăng tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng hoặc báo cho bác sĩ kê đơn biết những loại thuốc đang dùng có nguy cơ, giúp bác sĩ kê đơn thuốc hợp lý, an toàn và đạt hiệu quả tốt nhất trong điều trị.
Theo giảng viên Cao đẳng Dược cho biết: Stavudine bảo quản theo khuyến cáo của nhà sản xuất, ở nhiệt độ dưới 30°C, khô thoáng, tránh ánh sáng. Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Tài liệu tham khảo: