Theo Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Procainamid có tác dụng điện sinh lý giống quinidin, thuộc nhóm thuốc chống loạn nhịp IA.
Thuốc làm giảm tình huống hưng phấn, giảm vận tốc dẫn truyền tự động ở tâm nhĩ, qua nút nhĩ thất và ở tâm thất, kèm theo tình huống kéo dài thời kỳ hoạt động và thời kỳ trơ của tim được hiệu quả hơn.
Sự thay đổi nồng độ ion kali ngoài tế bào ảnh hưởng đến tác dụng của Procainamid. . Vì lý do đó nồng độ kali ngoài tế bào là một thông số quan trọng trong việc điều trị rối loạn nhịp tim bằng Procainamid.
Dạng bào chế, hàm lượng Procainamid hydroclorid
Thuốc Procainamid được bào chế theo các dạng và hàm lượng khác nhau như sau:
Chỉ định và chống chỉ định thuốc Procainamid hydroclorid
Chỉ định
Điều trị rố loạn nhịp thất nguy hiểm:Procainamide được chỉ định cho rối loạn nhịp thất đe dọa sự sống như nhịp nhanh thất dai dẳng.
Procainamide có thể được sử dụng cho tim nhịp nhanh mà không rõ cơ chế, tuy nhiên không phải là thuốc chống loạn nhịp được lựa chọn đầu tiên trong trường hợp này.
Chống chỉ định
Tuyệt đối không sử dụng Procainamide trong các trường hợp sau:
Blốc nhĩ thất độ 2, độ 3 và các blốc nhánh.
Người mẫn cảm với Procainamid hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Lupus ban đỏ.
Xoắn đỉnh.
Hoặc có thể chống chỉ định ở bệnh nhân nhược cơ.
Cách dùng và liều dùng thuốc Procainamid hydroclorid
Cách dùng
Thuốc Procainamd là thuốc kê đơn được chỉ định điều trị bởi Bác sĩ chuyên khoa tim mạch
Thuốc được dùng theo mỗi dạng khác nhau:tiêm, uống,ngậm…
Sử dụng bằng đường uống tuyệt đối không được bẻ hoặc nghiền nát hoặc nhai viên nén giải phóng chậm.
Tiêm tĩnh mạch: Phải pha loãng Procainamid trước khi truyền, truyền tĩnh mạch chậm không quá 50 mg/phút.
Về liều lượng tùy thuộc theo từng bệnh nhân Liều lượng thay đổi theo tuổi, chức năng gan, thận, tình trạng của tim.
Liều dùng
Liều lượng thay đổi theo từng bệnh nhân , rất phụ thuộc vào tuổi, chức năng gan, thận, tình trạng của tim.
Người lớn Điều kiện chức năng thận bình thường:
Uống: Liều lượng 250 - 500 mg/3 - 4 giờ và viên nén giải phóng chậm: 500 mg/8 giờ.
Liều có thể tới 50 mg/kg/24 giờ, chia làm 4 - 6 giờ/lần và với viên chậm chia làm 3 - 4 lần.
Tiêm tĩnh mạch: Cần thiết cho những trường hợp nặng và cấp cứu. Pha thuốc vào dung dịch glucose 5%, tiêm truyền chậm, trong lúc truyền cần theo dõi điện tâm đồ và huyết áp liên tục.
Truyền liều 50 mg/phút đến tổng liều 10 mg/kg, tiếp theo truyền 4 mg/phút và giảm dần tới 2 mg/phút trong 2 giờ rồi tiếp tục trong thời gian 12 - 24 giờ.
Trẻ em: Khuyến cáo không nên dùng .Nếu rất tối cần thiết thì sử dụng với chỉ định của Bác sĩ chuyên khoa và theo dõi nồng độ của thuốc trong huyết tương và nửa đời của Procainamid ở trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 - 6 tuổi thay đổi rất rõ tùy từng bệnh nhi.
Người trên 50 tuổi: Cần chú ý xem xét độ thanh thải của Procainamid và ở thận thường giảm, có thể gây tích lũy thuốc, nên giảm liều.
Người suy gan, suy thận: Tránh dùng khi chưa cần thiết.
Tác dụng phụ thuốc Procainamid hydroclorid
Có thể gây buồn nôn; nôn.
Tiêu chảy; chán ăn.
Dị ứng ,phát ban như; ngứa; mày đay; mặt đỏ bừng; sốt.
Trầm cảm.
Ưc chế cơ tim; suy tim; phù mạch;
Chóng mặt.
Trầm cảm.tâm thần dễ bị rối loạn.
Rối loạn về máu như giảm bạch cầu, thiếu máu huyết tán và tuyệt bạch cầu sau khi dùng kéo dài.
Hội chứng giống luput ban đỏ toàn thân.
Nồng độ cao procainamid trong huyết tương có thể tác động xấu đến dẫn truyền của tim.
Tác dụng phụ thuốc Procainamid hydroclorid
Cách Xử trí:
Ngưng thuốc các tác dụng không mong muốn tự khỏi.
Tương tác thuốc Procainamid hydroclorid
Theo giảng viên Cao đẳng Dược cho biết: Procainamid có thể làm giảm tác dụng của thuốc đối giao cảm như neostigmin, làm tăng tác dụng của các thuốc chống tăng huyết áp, thuốc kháng muscarin, thuốc phong bế thần kinh – cơ .
Không phối hợp Procainamid với các thuốc chống loạn nhịp, như quinidin, flecainamid, disopyramid, sotalol hoặc bretylium.
Amiodaron làm tăng nồng độ của Procainamid trong huyết tương.
Các thuốc tiêu hóa như thuốc kháng acid làm giảm khả dụng sinh học của Procainamid.
Thuốc kháng histamin H1 như astemizol, thuốc chống sốt rét như halofantrin và các chất khác, có thể gây loạn nhịp thất và xoắn đỉnh khi dùng đồng thời với Procainamid.
Thuốc kháng histamin H2: Cimetidin, ranitidin làm tăng nồng độ Procainamid trong huyết tương và cần giảm liều.
Thuốc kháng khuẩn: Trimethoprim làm tăng nồng độ Procainamid trong huyết tương nên khi dùng phối hợp thì cần giảm liều.
Các thuốc tăng tiết cholin: PA có tác dụng kháng cholin nên làm giảm tác dụng của thuốc điều trị nhược cơ, có thể cả với thuốc điều trị glôcôm.
Say rượu bia gây mệt mỏi, khó chịu và ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt, công việc. Hiện nay, nhiều loại thuốc giải rượu đã được nghiên cứu, giúp giảm nhanh các triệu chứng. Ngoài ra, bạn cũng có thể áp dụng các phương pháp giải rượu tự nhiên mà không cần dùng thuốc.
Angut 300 là thuốc được chỉ định trong điều trị gout mạn tính, sỏi urat và các tình trạng tăng acid uric trong máu. Người bệnh cần lưu ý thận trọng khi sử dụng thuốc Angut 300.
Khi tần suất đi tiểu tăng cao một cách bất thường, đặc biệt vào ban đêm hoặc đi kèm các triệu chứng khác như tiểu buốt, tiểu rắt, hoặc đau bụng dưới, đây có thể là dấu hiệu cảnh báo những vấn đề sức khỏe tiềm ẩn.
Rostor 20mg là thuốc được sử dụng trong điều trị tăng cholesterol, rối loạn lipid máu hỗn hợp, tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử, phòng ngừa các biến chứng trên tim mạch như xơ vữa động mạch, đột quỵ, tăng huyết áp, tai biến mạch máu não.