Atazanavir là thuốc kháng virus retrovirus, được sử dụng điều trị và dự phòng phơi nhiễm HIV-1 ở người lớn và trẻ em, giúp phòng ngừa các biến chứng như suy kiệt, tổn thương cơ quan.
Atazanavir là thuốc kháng virus retrovirus, được sử dụng điều trị và dự phòng phơi nhiễm HIV-1 ở người lớn và trẻ em, giúp phòng ngừa các biến chứng như suy kiệt, tổn thương cơ quan.
Atazanavir là thuốc điều trị nhiễm virus HIV
Dược sĩ CKI Nguyễn Hồng Diễm - Giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết về thuốc điều trị virus HIV và những lưu ý khi sử dụng:
Atazanavir là một thuốc kháng virus HIV, thuộc nhóm azapeptid, có tác dụng ức chế chọn lọc, cạnh tranh, có hồi phục của protease của HIV-1, (protease là một loại enzyme cần thiết cho virus HIV nhân lên) khiến virus không thể trưởng thành, nhân lên và lan tới các tế bào khác.
Thuốc Atazanavir được sử dụng điều trị cho những người từ 6 tuổi trở lên bị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV), phối hợp với các loại thuốc chống HIV khác.
Atazanavir được sản xuất lưu hành trên thị trường dưới dạng thuốc và hàm lượng là:
Viên nén: 300 mg
Viên nang: 150 mg, 200 mg, 300 mg.
Gói bột uống: 50 mg.
Viên nén bao phim: Phối hợp atazanavir 300 mg và cobicistat 150 mg.
Điều trị nhiễm virus HIV-1 ở người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên. Dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác như ritonavir, cobicistat trong điều trị.
Dự phòng phơi nhiễm HIV typ 1.
Cách dùng:
Atazanavir được dùng theo đường uống không phụ thuộc bữa ăn.
Liều dùng cho người lớn:
Điều trị nhiễm virus HIV:
Liều phối hợp Atazanavir + Ritonavir: Atazanavir 300 mg/lần/ngày + Ritonavir 100 mg/lần/ngày.
Liều phối hợp Atazanavir + Cobicistat: 1 viên atazanavir/cobicistat 300/150 mg hoặc atazanavir 300 mg/lần/ngày + 150 cobicistat/lần/ngày.
Dự phòng phơi nhiễm HIV:
Liều phối hợp Atazanavir + ritonavir: Atazanavir 300 mg/lần/ngày + ritonavir 100 mg/lần/ngày. Dùng càng sớm càng tốt (tốt nhất trong vòng vài giờ), nếu dung nạp tốt, tiếp tục dùng trong 4 tuần.
Liều dùng cho trẻ em từ 6 đến dưới 18 tuổi.
Liều phối hợp của atazanavir + ritonavir
Tóm lại, tuỳ theo tuổi, tình trạng bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về liều dùng và thời gian dùng để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả.
Nếu người bệnh quên một liều Atazanavir nên uống một liều thuốc ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến thời điểm uống của liều tiếp theo, người bệnh chỉ cần uống liều thuốc tiếp theo vào đúng thời điểm như trong kế hoạch điều trị.
Người bệnh dùng Atazanavir ở liều cao trên 1.200 mg xuất hiện triệu chứng như tăng bilirubin máu gián tiếp dẫn đến vàng da, thay đổi xét nghiệm chức năng gan, kéo dài khoảng PR.
Xử trí khi quá liều: Nếu người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào do dùng thuốc quá liều, phải ngừng thuốc và đưa đến bệnh viện gần nhất để loại atazanavir ra khỏi đường tiêu hoá bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày và điều trị triệu chứng. Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn như hô hấp, điện tâm đồ, tuần hoàn và quan sát tình trạng người bệnh. Lọc máu không loại bỏ atazanavir ra khỏi cơ thể. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu atazanavir.
Lưu ý với sinh viên Cao đẳng Dược trong sử dụng - Dược sĩ CKI Nguyễn Hồng Diễm cho biết:
Thuốc Atazanavir không được dùng cho người trường hợp sau:
Người có tiền sử dị ứng với Atazanavir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú.
Người suy gan nặng.
Dùng chung với các loại thuốc chuyển hoá phụ thuộc nhiều vào enzym CYP3A.
Người có tiền sử phản ứng quá mẫn với atazanavir với các biểu hiện hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens- Johnson, nhiễm độc da.
Dùng chung atazanavir với thuốc như: Thuốc đối kháng thụ thể α-adrenergic (alfuzosin), thuốc kháng lao (antimycobacterials: Rifampin), thuốc chống ung thư (irinotecan), thuốc tăng vận động dạ dày (cisaprid), thuốc thuộc nhóm benzodiazepin (triazolam, midazolam đường uống), chế phẩm có dược liệu (St. John’s wort: Cây nọc sởi), chất ức chế enzym HMG-CoA Reductase (lovastatin, simvastatin), thuốc an thần (pimozid), chất ức chế enzym PDE5 (sildenafil với liều điều trị tăng huyết áp động mạch phổi), dẫn chất nấm cựa gà Ergot (dihydroergotamin, methylergonovin, ergotamin, ergonovin), chất ức chế enzym protease (indinavir).
Không dùng đồng thời atazanavir/cobicistat với Colchicin, dronedaron, lurasidon, ranolazin. Do có thể làm giảm tác dụng kháng virus của thuốc atazanavir.
Thận trọng khi sử dụng thuốc Atazanavir cho những trương hợp sau:
Lưu ý Atazanavir có thể kéo dài khoảng QT làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim, gây ra những bất thường trong dẫn truyền nhĩ thất, bao gồm kéo dài khoảng PR.
Lưu ý thận trọng khi sử dụng thuốc trên người bệnh có bất thường về nhịp tim như nghẽn nhĩ thất, cần theo dõi điện tâm đồ.
Lưu ý thận trọng khi sử dụng atazanavir với các thuốc làm kéo dài khoảng PR như một số thuốc chẹn beta adrenergic, một số thuốc chẹn kênh calci, Digoxin, Verapamil, lopinavir/ritonavir. Atazanavir/cobicistat làm giảm Độ thanh thải creatinin mà không thực sự ảnh hưởng tới chức năng lọc của cầu thận, do đó cần phải thận trọng trước khi đánh giá chức năng thận của bệnh nhân hoặc hiệu chỉnh liều các thuốc khác dựa trên độ thanh thải creatinin.
Lưu ý nồng độ atazanavir có thể tăng trong 2 tháng đầu tiên sau khi sinh con, không cần thiết điều chỉnh liều cho phụ nữ sau sinh nhưng cần theo dõi các ADR của thuốc.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc. Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Thuốc có thể gây đau đầu, vì vậy cần thận trọng cho bệnh nhân có ý định lái xe.
Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng Atazanavir
Thường gặp:
Mệt mỏi, chóng mặt, triệu chứng thần kinh ngoại biên, sốt, đau cơ, đau đầu, mất ngủ, nổi ban, tăng enzym gan, tăng bilirubin không liên hợp, có thể kèm với vàng mắt, vàng da; đau bụng, tiêu chảy, nôn, buồn nôn, nghẽn tim độ 1 không triệu chứng, phù ngoại vi, tăng cholesterol huyết tương, tăng Amylase, tăng creatine phosphokinase, rối loạn đường huyết, ho, đau hầu họng, khò khè, ngạt mũi, viêm mũi (thường gặp ở trẻ em), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm hemoglobin, trầm cảm.
Ít gặp:
Viêm gan, nhiễm toan Acid Lactic.
Hiếm gặp:
Sỏi thận, sỏi mật, nghẽn tim độ 2, kéo dài khoảng QT.
Trong quá trình sử dụng thuốc Atazanavir, người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Atazanavir, hãy tham khảo ý kiến hướng dẫn của dược sĩ hoặc bác sĩ điều trị để xử trí kịp thời.
Reversin 121: Nồng độ trong huyết thanh của Atazanavir có thể tăng lên khi nó được kết hợp với Reversin 121.
Glycerin: Khi được kết hợp với Glycerin, làm nồng độ trong huyết thanh của Atazanavir có thể tăng lên
Annamycin: Nồng độ trong huyết thanh của Atazanavir có thể tăng lên khi nó được kết hợp với Annamycin.
Thuốc ức chế bơm proton: Làm giảm nồng độ của atazanavir trong huyết tương khi dùng đồng thời với Atazanavir, do hấp thu của atazanavir phụ thuộc pH.
Efavirenz, nevirapin, thuốc cảm ứng isoenzym CYP3A4 (rifampicin, có St. John): Dùng đồng thời với atazanavir, làm giảm tác dụng của thuốc và tăng nguy cơ kháng thuốc.
Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tác dụng phụ tăng nặng hơn. Người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng hoặc thông báo cho bác sĩ biết các thuốc đang dùng, giúp kê đơn sử dụng thuốc atazanavir một cách hợp lý, an toàn và đạt hiệu quả tốt nhất.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur