Isradipine là thuốc hạ huyết áp thuộc nhóm chẹn kênh calci. Thuốc có tác động chẹn kênh calci trên các kênh type L phụ thuộc điện thế ở cơ trơn động mạch hiệu quả hơn so với các kênh calci ở tế bào cơ tim.
Isradipine là thuốc hạ huyết áp thuộc nhóm chẹn kênh calci. Thuốc có tác động chẹn kênh calci trên các kênh type L phụ thuộc điện thế ở cơ trơn động mạch hiệu quả hơn so với các kênh calci ở tế bào cơ tim.
Theo Dược sĩ CKI Nguyễn Hồng Diễm - Giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết:
Isradipine là thuốc hạ huyết áp thuộc nhóm chẹn kênh calci. Isradipine hoạt động bằng cách chẹn kênh calci trên các kênh typ L phụ thuộc điện thế ở cơ trơn động mạch hiệu quả hơn so với các kênh calci ở tế bào cơ tim, dẫn đến ức chế luồng canxi vào cơ tim và cơ trơn, giúp thư giãn các cơ tim và mạch máu, đặc biệt các động mạch ở não và cơ xương mà không làm suy giảm chức năng tim, được sử dụng trong điều trị cao huyết áp.
Isradipine là thuốc điều trị cao huyết áp
Isradipine được sản xuất lưu hành trên thị trường dưới dạng thuốc:
Isradipine được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Cách dùng: Isradipine dạng viên được dùng đường uống.
Liều dùng:
Người lớn: Uống liều 2,5 mg/lần x 2 lần/ngày hoặc uống 5 mg/1 lần/ngày.
Người cao tuổi và người suy gan hoặc thận: Liều khởi đầu uống 1,25 mg/lần x 2 lần/ngày, hoặc uống 2,5 mg/lần/ngày.
Nếu người bệnh quên một liều Isradipine nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến thời điểm dùng của liều thuốc tiếp theo, chỉ cần dùng liều tiếp theo vào đúng giờ theo trong kế hoạch điều trị.
Quá liều isradipine gây ra triệu chứng lâm sàng như giãn mạch ngoại vi quá mức dẫn đến giảm huyết áp mạnh và gây nhịp tim nhanh.
Xử trí quá liều: Nếu người bệnh có bất kỳ biểu hiện triệu chứng bất thường nào do quá liều, phải ngừng thuốc ngay và đưa đến cơ sở gần nhất để điều trị triệu chứng. Rửa dạ dày, gây nôn để loại thuốc isradipine ra khỏi đường tiêu hoá. Theo dõi chức năng của tim, chức năng hô hấp và cân bằng điện giải.
Isradipine chống chỉ định cho những trường hợp sau:
Người có tiền sử mẫn cảm với Isradipine hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Người bị suy tim chưa được điều trị ổn định.
Người có huyết áp thấp.
Người bị hẹp động mạch chủ
Người trong vòng 1 tháng sau nhồi máu cơ tim.
Người đau thắt ngực không ổn định, porphyria cấp.
Phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú.
Thận trọng khi sử dụng thuốc Isradipine cho những trường hợp sau:
Lưu ý thận trọng với người bệnh hẹp động mạch chủ, suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp, suy thận, người cao tuổi, suy gan. Cần điều chỉnh liều tùy theo người bệnh suy tim, suy thận, suy gan và người cao tuổi.
Lưu ý thận trọng ở người có huyết áp tâm thu thấp và ở người bệnh có hội chứng suy nút xoang, đã xác định hoặc rất nghi ngờ mà không đặt được máy tạo nhịp.
Lưu ý cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe, lái tàu và vận hành máy móc.
Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng Isradipine
Thường gặp: Chóng mặt, mệt mỏi, nóng đỏ bừng mặt, phù cổ chân, đau đầu, tăng số lần đi tiểu, đánh trống ngực, nhịp nhanh.
Ít gặp: Buồn nôn, táo bón, tăng transaminase, rối loạn giấc ngủ, đau thắt ngực nặng thêm.
Hiếm gặp: Ngoại ban, ngứa, tăng bilirubin, tăng glucose huyết, đau khớp, đau cơ, ngoại tâm thu, giảm huyết áp, to vú ở đàn ông (có thể hồi phục).
Tóm lại, trong quá trình sử dụng thuốc Isradipine, người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào do sử dụng thuốc, phải ngừng thuốc ngay và tham khảo ý kiến hướng dẫn của bác sĩ để xử trí kịp thời.
Cimetidin: Dùng đồng thời với Isradipine, làm tăng 50% nồng độ của thuốc Isradipine trong huyết tương, do Cimetidin là một chất ức chế hệ thống enzyme chuyển hoá thuốc cytochrom P450.
Rifampicin: Dùng đồng thời với Isradipine, làm tăng chuyển hóa và tăng độ thanh thải isradipine.
Thuốc chống tăng huyết áp, thuôc giãn mạch khác: Giảm liều isradipin và theo dõi chặt chẽ khi dùng đồng thời Isradipine với các thuốc này
Nilotinib, ziprasidon, tetrabenazin, thioridazin: Tránh phối hợp chung với Isradipine.
Amifostin, muối magnesi, thioridazin, ziprazidon, thuốc chống khử cực, nitroprussid, phenytoin, rituximab, tacrolimus, tetrabenazin: Dùng đồng thời với isradipin tăng tác dụng của các thuốc này.
Thuốc ức chế thụ thể alpha, thuốc trị nấm azol, thuốc chẹn calci, cimetidin, ciprofloxacin, cyclosporin, kháng sinh macrolid, thuốc ức chế protease: Làm tăng tác dụng của isradipin khi dùng chung.
Clopidogrel, quinidin: Isradipin làm giảm tác dụng của các thuốc này khi dùng chung.
Barbiturat, muối calci, rifamicin, yohimbin, carbamazepin, methylphenidat, nafcillin: Làm giảm tác dụng của isradipin khi dung chung với các thuốc này.
Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi tác dụng điều trị của thuốc hoặc làm tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi sử dụng hoặc thông báo cho bác sĩ điều trị biết các loại thuốc đang dùng, giúp kê đơn thuốc môt cách an toàn, hợp lý và đạt hiệu quả.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur