Azlocillin là thuốc kháng sinh được chỉ định điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn nhạy cảm như Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli và Haemophilus influenzae.
Azlocillin là thuốc kháng sinh được chỉ định điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn nhạy cảm như Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli và Haemophilus influenzae.
Azlocillin là thuốc điều trị các bệnh lý do nhiễm vi khuẩn
Theo Dược sĩ CKI Nguyễn Hồng Diễm - Giảng viên tại Cao đẳng dược tphcm cho biết:
Azlocillin là thuốc kháng sinh nhóm Penicillin tương tự như mezlocillin và piperacillin. Azlocillin có hoạt động kháng khuẩn phổ rộng trên các chủng vi khuẩn nhạy cảm như Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli và Haemophilus influenzae.
Azlocillin được sản xuất sử dụng trên lâm sàng dưới dạng thuốc và hàm lượng là:
Thuốc bột pha tiêm: 0,5g; 1 g; 2 g; 5 g.
Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm như Pseudomonas aeruginosa, Haemophilusenzae và Escherichia coli gây ra.
Điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm trùng huyết.
Cách dùng: Azlocillin được dùng đường tiêm tĩnh mạch
Liều dùng:
Người lớn: Nhiễm khuẩn do Pseudomonas aeruginosa, nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm trùng huyế, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm phúc mạc.
Tiêm tĩnh mạch với liều 2 g/lần, cách mỗi 8 giờ.
Bệnh nhiễm trùng đe dọa tính mạng: Tiêm tĩnh mạch 5 g/lần, cách mỗi 8 giờ.
Trẻ em: Nhiễm khuẩn do Pseudomonas aeruginosa, nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm phúc mạc.
Trẻ em đến 14 tuổi: Tiêm tĩnh mạch 75 mg/kg/lần x 3 lần mỗi ngày.
Trẻ sơ sinh 7 ngày – 1 tuổi: Tiêm tĩnh mạch 100 mg/kg/lần x 3 lần mỗi ngày.
Trẻ sơ sinh < 7 ngày: Tiêm tĩnh mạch 100 mg/kg/lần x 2 lần mỗi ngày.
Trẻ sinh non: Tiêm tĩnh mạch 50 mg/kg/lần x 2 lần mỗi ngày.
Tóm lại, Liều dùng trên mang tính chất tham khảo, tuỳ theo mức độ nhiễm khuẩn, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ điều trị về liều dùng và thời gian điều trị hợp lý để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả.
Nếu người bệnh quên một liều Azlocillin, nên dùng ngay khi nhớ ra. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến giờ dùng liều thuốc tiếp theo, chỉ cần dùng liều thuốc tiếp theo vào đúng thời điểm đã lên kế hoạch chỉ định.
Hiện nay, chưa có dữ liệu về người bệnh dùng quá liều. Tuy nhiên, nếu người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào do dùng thuốc quá liều, nên ngừng thuốc ngay và theo dõi điều trị triệu chứng theo phát đồ của bệnh viện.
Thuốc Azlocillin chống chỉ định cho những trương hợp sau:
Người có tiền sử mẫn cảm với Azlocillin hoặc nhóm Penicillin hoặc nhóm Cephalosporin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng thuốc Azlocillin cho những trường hợp sau:
Lưu ý thận trọng với người đang mang thai, dự định có thai hoặc người đang cho con bú. Chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc Azlocillin cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai hoặc thời kỳ cho con bú. Trước khi dùng thuốc Azlocillin, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Lưu ý thận trọng với người đang lái xe và vận hành máy móc, vì thuốc Azlocillin có thể gây ra tác dụng không mong muốn như chóng mặt, nhức đầu.
Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng Azlocillin
Chia sẻ thêm với sinh viên Cao đẳng dược các tác dụng phụ của Azlocillin bao gồm:
Đau và viêm tĩnh mạch tại chỗ tiêm, rối loạn điện giải, rối loạn đông máu phụ thuộc liều, xuất huyết ban, xuất huyết, phản ứng quá mẫn, phát ban, sốt, đau khớp, phù mạch;
Thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, phản ứng giống bệnh huyết thanh, độc tính thần kinh trung ương bao gồm co giật, bệnh tiêu chảy, viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh, viêm thận kẽ, sốc phản vệ có khả năng gây tử vong.
Tóm lại, trong quá trình điều trị bằng thuốc Azlocillin, người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào nghi ngờ do sử dụng thuốc Azlocillin bao gồm phát ban; khó thở; sưng ở mặt, lưỡi, môi, hoặc cổ họng. Cần tham khảo ý kiến tư vấn xử trí của bác sĩ điều trị để xử trí kịp thời.
Eslicarbazepine acetate: Khi dùng kết hợp với Azlocillin, làm giảm hiệu quả điều trị của Eslicarbazepine acetate.
Ethotoin: Khi dùng đồng thời với Azlocillin, làm giảm hiệu quả điều trị của Ethotoin.
Gemifloxacin: Khi dùng đồng thời với Azlocillin, làm tằng nồng độ của Gemifloxacin trong huyết thanh.
Pipecuronium: Khi dùng đồng thời với Azlocillin, làm tăng hiệu quả điều trị của Pipecuronium.
Tobramycin: Khi dùng đồng thời với Azlocillin, làm giảm nồng độ của tobramycin trong huyết thanh.
Estradiol cypionate: Sự trao đổi chất của Estradiol cypionate có thể tăng lên khi kết hợp với Azlocillin.
Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi tác dụng hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tăng tác dụng phụ nặng hơn. Người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc của nhà sản xuất trước khi dùng hoặc thông báo cho bác sĩ điều trị biết những thuốc đang dùng, giúp bác sĩ kê đơn thuốc một cách hợp lý, an toàn và đạt hiệu quả.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur