Cà dại hoa trắng: Vị thuốc từ loài cây dân dã

Thứ năm, 15/08/2024 | 13:54

Cà dại hoa trắng là cây mọc hoang phổ biến, dùng nhiều trong y học dân gian ở Việt Nam và các nước khác. Theo Đông y, cây này giúp giảm đau, tiêu sưng, trừ ho, thường trị ho, đau bụng, đau nhức xương khớp và viêm nhiễm.

Hãy cùng DsCKI. Nguyễn Quốc Trung giảng viên Cao đẳng dược tphcm tìm hiểu thêm về công dụng và đặc điểm của thảo dược này!

cà dại hoa trắng a

Hình ảnh cây Cà dại hoa trắng

1. Đặc điểm chung về Cà dại hoa trắng

Tên gọi khác: Cà pháo, cà quạnh, cà quýnh, cà trăng lao, cà nước, cà dại...

Tên khoa học: Solanum torvum - Solanaceae ( thuộc họ Cà ).

1.1. Mô tả thực vật:

Cà dại hoa trắng là một cây nhỏ, cao từ 2 đến 3m, phân cành nhiều nhưng thân cây rất mềm và dễ bị bẻ gãy. Thân cây ít gai, có lông hình sao.

Lá mọc so le, có hình trứng, gốc lá không đều, đầu lá nhọn, có thùy không đều. Lá dài từ 8 đến 20cm, rộng từ 8 đến 18cm, bề mặt lá có lông len mịn và không có gai. Cuống lá dài khoảng 1cm. Mặt trên của lá có màu xanh với nhiều gân hiện rõ, trong khi mặt dưới có màu trắng và được phủ ít bụi lông mịn.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm, gồm nhiều hoa màu trắng, có ít lông và không có gai. Hoa có cuống mang đài hoa 5 thùy, có tuyến và gai; tràng hoa 5 thùy màu trắng, hình bánh xe, với 5 nhị dài từ 4 - 6mm. Nhụy hoa có màu vàng, tương tự như hoa của cây cà gai leo.

Quả của cây là loại quả mọng, hình cầu, bề mặt nhẵn, có màu vàng khi chín, với đường kính từ 10 đến 15mm. Hạt có hình đĩa.

Mùa hoa quả của cây kéo dài từ tháng 4 đến tháng 7.

1.2. Phân bố và sinh thái

Trong số 25 loài thuộc chi Solanum L. tại Việt Nam, có 11 loài được sử dụng làm thuốc. Cà dại hoa trắng là một trong những loài cây phổ biến nhất, mọc hoang dã ở khắp nơi, đặc biệt là tại các tỉnh trung du và miền núi…

Cây cà dại hoa trắng không chỉ phổ biến ở Việt Nam mà còn được tìm thấy ở nhiều nước nhiệt đới châu Á khác, từ Ấn Độ, Sri Lanka, Indonesia cho đến vùng Nam Trung Quốc. Tại Ấn Độ, người ta còn thu hái quả non của cây để làm rau ăn.

Đây là loài cây ưa sáng và ưa ẩm, thường mọc xen lẫn với nhiều loại cỏ dại khác ven đường, bãi hoang, hoặc ở các khu vực nương rẫy. Cà dại hoa trắng thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, sinh trưởng mạnh trong mùa xuân - hè và ra hoa quả nhiều hàng năm. Vào mùa đông, cây có hiện tượng rụng lá nhiều. Quá trình tái sinh tự nhiên của cây chủ yếu diễn ra thông qua hạt.

Ngoài cà dại hoa trắng, còn có loài cây cà dại hoa vàng, còn được gọi là cà gai, cây gai cua, hoặc lão thử lực, với tên khoa học là Argemone mexicana L., thuộc họ Thuốc phiện (Papaveraceae).

Khi sử dụng cần chú ý phân biệt tránh nhầm lẫn.

2. Bộ phận dùng

Rễ, lá, hoa và quả đều được sử dụng làm thuốc.

Rễ cây được thu hái quanh năm, sau đó rửa sạch, thái mỏng và phơi khô hoặc sấy khô trong bóng râm để bảo quản.

cà dại hoa trắng 1a

Các bộ phận dùng làm thuốc của Cà dại hoa trắng

3. Thành phần hóa học

- Quả cà dại hoa trắng khô chứa: protein 8,3%, chất béo1,7%, chất vô cơ5,1%, và 55% carbohydrate. Quả cũng chứa một lượng nhỏ sitosterol, một loại dầu béo và một alkaloid gần giống solasonin.

-Lá chứa saponin sterolic, bao gồm các sapogenin như neoclorogenin, panicucogenin, neosolaspigenin, và solaspigenin.

- Rễ của cây chứa jurubin,

4. Tác dụng và công dụng

*Theo y học cổ truyền: Dược liệu có vị cay, tính hơi mát, và chứa ít độc tố.

Cây có các tác dụng sau:

- Hoạt huyết, tán ứ, tiêu thũng, giảm đau, và trừ ho.

- Thường được dùng để chữa trị các chứng đau răng, đau thắt lưng, tổn thương do đòn ngã, đau dạ dày, bế kinh, và ho mạn tính. (Liều dùng: 10-15g rễ, dưới dạng thuốc sắc).

- Dùng ngoài da để chữa mụn đinh nhọt và viêm mủ da bằng cách giã lá tươi và đắp lên chỗ đau.

* Trong y học hiện đại, các nghiên cứu đã chỉ ra một số tác dụng của cà dại hoa trắng như sau:

+ Cao chiết từ cây có tác dụng điều chỉnh nhịp thở và huyết áp.

+ Các phần khác của cây, trừ rễ, có tác dụng ức chế co thắt hồi tràng cô lập ở chuột lang do acetylcholin clorid và histamin gây ra.

+ Tác dụng chống viêm: Chất carpesterol có trong cây cà dại hoa trắng cho thấy hoạt tính chống viêm hiệu quả trên phù chân chuột nhắt trắng, tương đương với hoạt tính của hydrocortisol.

* Dược liệu được sử dụng trong y học dân gian các nước:

- Ấn Độ: Quả được dùng để chữa trị gan và lách to, với nước sắc quả được uống để trị ho. lợi tiểu, an thần và hỗ trợ tiêu hóa. Rễ cây được sử dụng dưới dạng thuốc đắp nóng để chữa nứt nẻ ở bàn chân.

- Nepal: Quả cà dại hoa trắng giã nát được làm thuốc nhão đắp lên trán để chữa nhức đầu nặng.

- Indonesia: Quả có vị đắng. được giã nát, lấy nước uống để các bệnh sốt và chữa sốt rét. Quả cũng là thành phần của một loại thuốc uống đa vị dùng để trị tiêu chảy và đau bụng.

- Philippines: Nước sắc từ rễ được dùng để giải độc khi bị ngộ độc và cho phụ nữ sau sinh để giảm chảy máu, lá còn được sắc uống để chữa đau dạ dày.

- Cameroon: Lá được sử dụng như thuốc cầm máu.

- Malaysia: Quả cà dại hoa trắng còn xanh được dùng để chế bột cary.

- Việt Nam: Rễ cây được dùng để chữa đau bụng, uống mỗi ngày từ 10-20g dưới dạng nước sắc. Nước sắc đăc từ Rễ được dùng để ngâm chữa đau răng.

Dùng ngoài: Quả dùng để trị ong đốt, nứt nẻ chân tay, và nước ăn chân.

cà dại hoa trắng 1

Cà dại hoa trắng là dược liệu quý có thể chữa trị nhiều bệnh

5. Bài thuốc có cây Cà dại hoa trắng

5.1. Chữa đau răng

Rễ cà dại hoa trắng,Rễ chanh, Vỏ cây lai, Vỏ cây trầu. mỗi vị 10g, 

Sắc đặc, ngậm rồi nhổ đi.

5.2. Chữa trị ong đốt, nứt nẻ kẽ chân, bàn chân,

Quả cà dại hoa trắng,và Lá lốt, giã nát, lấy dịch ép bôi.

5.3. Chữa trị lang ben ở nách, đùi

Quả tươi đem cắt đôi, chấm mặt cắt với bột diêm sinh và sau đó xát vào nơi bị lang ben.

5.4. Chữa chứng khó đái:

Nước hãm lá cà dại hoa trắng tươi, phối hợp với cành lá của cây đơn buốt.

Hãm nước từ lá cà dại hoa trắng và cây đơn buốt, uống để cải thiện tình trạng khó đái.

5.5 Đau bụng của trẻ em: Hãm hoa cà dại hoa trắng lấy nước cho trẻ uống để giảm đau bụng.

5.6. Chữa nước ăn chân

1- Dùng Lá chè xanh và lá phèn đen (mỗi thứ 20-30g), quả cà dại hoa trắng và lá lốt (mỗi thứ 20g).

Đem đun nước từ lá chè xanh và lá phèn đen, ngâm rửa chân trong 5-10 phút.

2- Quả cà dại hoa trắng đem Giã nát cùng với lá lốt, thêm ít nước để tạo thành dung dịch.

Dùng bông thấm dung dịch bôi vào những kẽ nứt nẻ trên chân.

6. Những lưu ý khi sử dụng

Mặc dù cà dại hoa trắng là một loài thực vật ít độc và không có độc tính cao, người dùng vẫn cần lưu ý một số điểm sau:

- Người bệnh tăng nhãn áp và phụ nữ mang thai không nên sử dụng cà dại hoa trắng.

- Cây cà dại hoa trắng không độc và có thể được sử dụng như một loại rau ăn hàng ngày, làm phong phú thêm các món ăn.

- Cần chú ý phân biệt cà dại hoa trắng với các loại cà dại khác, vì một số loại cà dại có độc tính cao, như cà độc dược, có thể gây ngộ độc nghiêm trọng.

- Khi sử dụng cà dại hoa trắng dưới dạng thuốc sắc, nên tham vấn và tuân theo chỉ định của bác sĩ y học cổ truyền để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Tóm lại: Cà dại hoa trắng là một loại cây mọc hoang dại phổ biến và được sử dụng rộng rãi trong y học dân gian không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia khác. Tuy nhiên, tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người nên liều dùng từng người có thể khác nhau. Người dùng nên tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên môn trước khi sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất./.

DsCKI. Nguyễn Quốc Trung

Nguồn: Tin tức Y Dược - trường Cao đẳng Y Dược Pasteur

Từ khóa: cà dại hoa trắng
Củ Nâu – Vị Thuốc quý từ vùng cao

Củ Nâu – Vị Thuốc quý từ vùng cao

Củ nâu, nổi bật với nhựa đỏ đặc trưng, không chỉ được sử dụng để nhuộm vải thổ cẩm mà còn là vị thuốc dân gian quý. Với vị ngọt nhẹ, tính hàn, không độc, củ nâu có tác dụng thanh nhiệt, cầm máu, sát trùng, hoạt huyết và chỉ thống.
8 loại thực phẩm tốt cho người bị “viêm tuyến tụy”

8 loại thực phẩm tốt cho người bị “viêm tuyến tụy”

Tuyến tụy là bộ phận quan trọng trong quá trình tiêu hóa thức ăn và tiết ra insulin giúp điều hoà lượng đường trong máu. Việc bổ sung các loại thực phẩm tốt sẽ hỗ trợ nuôi dưỡng và chữa lành viêm tuyến tụy và tránh các bệnh liên quan đến tụy khác.
7 thực phẩm ăn nhiều vào mùa lạnh sẽ phòng đột quỵ

7 thực phẩm ăn nhiều vào mùa lạnh sẽ phòng đột quỵ

Thời tiết lạnh tăng nguy cơ đột quỵ, nhất là ở người cao tuổi, người bệnh tim mạch, và người trẻ. Để bảo vệ tim mạch, nên ưu tiên thực phẩm lành mạnh, hỗ trợ giảm nguy cơ đột quỵ và cải thiện chức năng tuần hoàn khi nhiệt độ giảm.
Lợi ích tinh dầu sả mang lại

Lợi ích tinh dầu sả mang lại

Tinh dầu sả được chiết xuất từ lá và thân cây sả qua quá trình chưng cất hơi nước. Với khả năng ứng dụng đa dạng và an toàn, tinh dầu sả đang ngày càng trở thành một lựa chọn phổ biến trong các liệu pháp chăm sóc tự nhiên.
Đăng ký trực tuyến