Dây Tơ Mành (Dây Chỉ, Dây Mạng Nhện) là dược liệu quý trong y học cổ truyền. Thân và lá giúp cầm máu, bó xương, chữa viêm răng, bệnh ngoài da. Dân gian thường đốt lá thành than để trị sâu quảng.
Dây Tơ Mành (Dây Chỉ, Dây Mạng Nhện) là dược liệu quý trong y học cổ truyền. Thân và lá giúp cầm máu, bó xương, chữa viêm răng, bệnh ngoài da. Dân gian thường đốt lá thành than để trị sâu quảng.
Hãy cùng trường Cao đẳng Y Dược TPHCM tìm hiểu thêm về loại thảo dược quý này nhé!
Hình ảnh: Dây Tơ mành
Tên gọi khác: Dây chỉ, Dây Mạng nhện, Dây tơ mành
Tên khoa học: Hiptage madahlota Gaertn.
Tên đồng nghĩa: Hiptage benghalensis (L.) Kurz.
Họ: Malpighiaceae (Sơ ri)
Nguồn gốc tên gọi: Khi bẻ thân hoặc lá của cây tơ mành, xuất hiện những sợi nhỏ mảnh như tơ, tạo thành mạng lưới giống như những tấm mành mỏng, từ đó có tên gọi "tơ mành".
Cây tơ mành là cây bụi nhỏ, Thân và cành vươn dài đưa vào cây khác, có lông mịn và màu xám.
Lá: Lá mọc đối, phiến dài 13-14cm, chóp có đuôi, gân phụ 5-6 cặp, cuống 9mm. gốc lá tròn, đầu lá nhọn. 2 mặt lá đều có phủ lông, mặt lá dưới có màu nhạt.
Khi bẻ những đoạn thân hoặc lá của cây thì thấy có những sợi tơ mảnh, tạo thành mạng lưới giống như những tấm mành mỏng, từ đó có tên gọi "tơ mành".
Hoa: Cụm hoa có hình chùm mọc ở nách lá phần già của nhánh, cao 4-5cm; cuống dài 1-2cm, có lông trắng. Mùa ra hoa vào tháng 2 – 6.
Quả: Quả có 3 cánh mỏng, vàng nhạt, cánh giữa thường dài hơn.
mùa quả thường là tháng 7 đến tháng 11
Chi Hiptage Gaertn. Ở Việt Nam ta có khoảng 20 loài, nhưng trong đó chỉ có 1 đến 2 loài được dùng làm thuốc. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa xác định cụ thể loài của dây tơ mành.
Dây tơ mành thường mọc hoang tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, từ Nghệ An trở ra. Cây thích hợp với vùng rừng thứ sinh, ven rừng và bờ nương rẫy. Dây tơ mành có khả năng tái sinh tốt sau khi bị chặt đốn, thân và lá có thể thu hái quanh năm
Theo nghiên cứu của Gorter (1920), vỏ cây tơ mành chứa glucosid hiptagin. Khi gặp kiềm loãng hoặc axit, hiptagin sẽ giải phóng axit xyanhydric.
Hình ảnh các bộ phận cây,lá hoa và quả của Dây Tơ mành
Theo y học cổ truyền: Thân cành và lá dây tơ mành có vị hơi đắng, chát, tính ôn,
Theo Giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM chia sẻ các bài thuốc cụ thể gồm:
Khi sử dụng dây tơ mành làm thuốc, cần lưu ý:
- Liều lượng hợp lý: Không nên dùng quá liều, đặc biệt khi uống, để tránh tác dụng phụ không mong muốn.
- Phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ: Cần thận trọng khi sử dụng, nên tham khảo ý kiến thầy thuốc.
- Cơ địa dị ứng: Người có cơ địa nhạy cảm nên thử liều nhỏ trước để tránh phản ứng dị ứng.
- Chế biến đúng cách: Rửa sạch trước khi dùng để tránh nhiễm khuẩn, thuốc trừ sâu.
- Kết hợp với thuốc khác: Nếu đang dùng thuốc Tây, nên tham khảo ý kiến bác sĩ để tránh tương tác.
Dây Tơ mành là một dược liệu quý trong y học cổ truyền, với nhiều công dụng hữu ích như cầm máu, hỗ trợ xương khớp, điều trị viêm nhiễm, lở loét ngoài da và các chứng suy nhược cơ thể. Nhờ đặc tính kháng viêm, làm lành vết thương và bồi bổ sức khỏe, cây thuốc này đã được sử dụng rộng rãi trong dân gian.
Trong tương lai, dây Tơ mành có tiềm năng lớn để phát triển thành các sản phẩm y học hiện đại. Các nghiên cứu chuyên sâu có thể giúp xác định hoạt chất sinh học, tối ưu hóa quy trình chiết xuất và ứng dụng trong dược phẩm, mỹ phẩm hoặc thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Việc kết hợp y học cổ truyền với công nghệ hiện đại sẽ giúp phát huy tối đa giá trị của loại dược liệu này, mở ra hướng đi mới cho ngành dược liệu Việt Nam./.
DsCKI.Nguyễn Quốc Trung
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur