Thuốc kháng histamin H2 là một nhóm thuốc được các chuyên gia y tế lựa chọn sử dụng cho người bệnh để điều trị các tình trạng gây ra bởi sự dư thừa axit trong dạ dày. Hãy cùng chúng tôi điểm lại những lưu ý khi dùng các thuốc kháng histamin H2 nhé.!
Thuốc kháng histamin H2 là một nhóm thuốc được các chuyên gia y tế lựa chọn sử dụng cho người bệnh để điều trị các tình trạng gây ra bởi sự dư thừa axit trong dạ dày. Hãy cùng chúng tôi điểm lại những lưu ý khi dùng các thuốc kháng histamin H2 nhé.!
Theo Dược sĩ CKI Nguyễn Hồng Diễm - Giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết, Thuốc kháng histamin H2 có hiệu quả trong điều trị loét dạ dày tá tràng, bệnh trào ngược dạ dày- thực quản thông qua cơ chế đối kháng cạnh tranh với thụ thể của histamin H2, gây ức chế enzyme adenyl cyclase, làm giảm tổng hợp cAMP nên làm giảm hoạt động của “bơm proton”, gián tiếp làm giảm tổng hợp HCl. Từ đó ức chế sự tiết acid vào lòng dạ dày do histamin gây ra.
Tác dụng ức chế sự tiết acid vào lòng dạ dày của thuốc kháng histamin H2 phụ thuộc vào liều lượng. Thuốc kháng histamin H2 ức chế được 70% sự tiết acid vào lòng dạ dày trong suốt 24 giờ. Đặc biệt thuốc hiệu quả trong ức chế tiết acid về đêm nhưng có tác dụng hạn chế trong ức chế tiết acid sau bữa ăn.
Các thuốc Cimtidin, Ranitidin và Famotidin bị chuyển hóa qua gan lần đầu nên SKD 50%, Nizatidin SKD gần 100%. Thuốc kháng histamin H2 được chuyển hoá qua gan, thải trừ qua qua ống thận, cần giảm liều cho người suy thận vừa và nặng và người suy gan nặng.
Hiện nay có 4 thuốc được sử dụng trên lâm sàng là Cimetidine, Ranitidine, Famotidine và Nizatidine. Các thuốc này được hấp thu tốt qua đường uống, nhưng chuyển hóa lần đầu qua gan làm giảm sinh khả dụng xuống 50% đến 60%. Đặc biệt là cimetidin, có khả năng ức chế hệ thống P450 (CYP 1A2, 2C9 và 2D6) mạnh nhất và dễ xảy ra tương tác thuốc nhiều nhất.
+ Người bệnh cần phải loại trừ khả năng ung thư dạ dày, đặc biệt ở người từ trung niên trở lên vì thuốc có thể che lấp các triệu chứng, làm chậm chẩn đoán ung thư;
+ Người suy thận cần giảm liều và/ hoặc kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng thuốc.
Các tác dụng phụ có thể gặp phải khi dùng thuốc kháng histamin H2 bao gồm tiêu chảy, đau đầu, chóng mặt, đầy hơi, táo bón, phát ban, ngứa, tăng enzym gan, khó ngủ, khô miệng, da khô.
Dùng cimetidin lâu ngày có thể gây liệt dương, mất ham muốn tình dục và phát triển ngực ở nam do tác dụng phụ kháng androgen.
Hiếm gặp viêm tụy cấp, chậm nhịp tim, nghẽn nhĩ thất, lẫn lộn, thay đổi tầm nhìn, trầm cảm, ảo giác (đặc biệt ở người già), khó thở, tức ngực, rối loạn về máu, phản ứng quá mẫn.
Do pH dạ dày tăng khi dùng thuốc kháng histamin H 2 nên làm giảm hấp thu của một số thuốc như ketoconazol, itraconazol, penicilin V.
Cimetidin gây ức chế enzym cytochrom P450 chuyển hoá thuốc ở gan nên làm tăng tác dụng và tăng độc tính của nhiều thuốc khác khi dùng đồng thời như warfarin, theophylin, benzodiazepin, propranolol, phenytoin.
Ranitidin có gây ức chế kém trên enzym cytochrom P450 và có tương tác này nhưng ở mức độ thấp hơn nhiều (kém 2 - 4 lần). Famotidin và Nizatidin không gây ức chế enzym cytochrom P450 ở gan nên không gây tương tác kiểu này.
Tóm lại, mặc dù có các tác dụng phụ tiềm ẩn, thuốc kháng Histamin H2 thường là một trong những phương pháp điều trị rất hiệu quả các tình trạng gây dư thừa acid trong dạ dày. Người bệnh cần thảm khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ về các rủi ro tiềm ẩn và xác định xem liệu loại thuốc nào là lựa chọn tốt nhất cho tình trạng của người bệnh.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur