Những lưu ý khi sử dụng nhóm thuốc Nitrat điều trị cơn đau thắc ngực

Thứ năm, 25/04/2024 | 14:50

Nhóm thuốc Nitrat là những thuốc được sử dụng phổ biến trong phòng ngừa và điều trị cơn đau thắt ngực. Người bệnh cần lưu ý tuân theo chỉ định của thầy thuốc, giúp phòng tránh các tác hại mà nhóm thuốc này có thể gây ra.

1. Thuốc Nitrat là gì?

01714032831.jpeg

Nitrate là nhóm thuốc điều trị cơn đau thắt ngực cấp phổ biến

Theo Dược sĩ CKI Nguyễn Hồng Diễm - Giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCM lưu ý cách dùng thuốc: Nitrat là nhóm thuốc phổ biến nhất thường được kê đơn để điều trị cơn đau thắt ngực cấp. Nhóm thuốc nitrat có tác dụng giãn mạch và mở rộng mạch máu vừa ở động mạch và tĩnh mạch, làm tăng lưu lượng máu qua tim, giúp làm giảm áp lực lên tim, từ đó cung cấp đủ máu và oxy cho hoạt động của cơ tim.

Đau thắt ngực xảy ra khi động mạch vành bị hẹp do các mảng xơ vữa động mạch nên không cung cấp đủ máu và oxy cho hoạt động của cơ tim. Dẫn đến cơ tim bị thiếu oxy đột ngột vì mất thăng bằng giữa sự tăng nhu cầu oxy của cơ tim và sự cung cấp không đủ oxy của mạch vành.

Một số thuốc nhóm Nitrat được sử dụng phổ biến trên lâm sàng:

- Glyceryl trinitrat (nitroglycerin).

- Isosorbid dinitrat.

- Isosorbid mononitrat.

Phân loại: Thuốc nhóm Nitrat có 2 loại là tác dụng nhanh và tác dụng kéo dài

Nitrate tác dụng nhanh: Hoạt chất phóng thích nhanh, tác dụng trong 3 - 6 phút. Sử dụng cho người bệnh có cơn đau thắt ngực cấp tính (đột ngột) nhằm cắt cơn hoặc phòng ngừa sự xuất hiện của cơn đau thắt ngực trước các hoạt động gắng sức. Các thuốc điển hình trong nhóm này là Nitroglycerin (viên ngậm dưới lưỡi hoặc xịt dưới lưỡi Nitromint), Isosorbid dinitrat (viên ngậm dưới lưỡi hoặc xịt dưới lưỡi, tác dụng chậm hơn so với glycerin trinitrat), Amyl nitrit (hít).

Nitrate tác dụng kéo dài: Hoạt chất phóng thích chậm có tác dụng kéo dài. Sử dụng mỗi ngày cho người bệnh có cơn đau thắt ngực mạn (ổn định - đau khi gắng sức). Các thuốc của nhóm này như Nitroglycerin (viên uống tác dụng kéo dài hay thuốc dán, thuốc mỡ), Isosorbid dinitrat và isosorbid mononitrat (viên uống, có tác dụng chậm và kéo dài trong ngày, thường được phối hợp với thuốc chẹn beta và ức chế kênh calci để tăng hiệu quả điều trị.

2. Thuốc Nitrat được sử dụng cho những trường hợp nào?

Các thuốc nhóm Nitrat được sử dụng trong các trường hợp sau:

- Điều trị cơn đau thắt ngực.

- Phòng ngừa cơn đau thắt ngực trước một hoạt động gắng sức có thể gây ra đau thắt ngực (tập thể dục, leo cầu thang, hoạt động tình dục…). Thuốc nhóm Nitrat được sử dụng ngay trước khi bắt đầu thực hiện hoạt động này.

- Phòng ngừa cơn đau thắt ngực trong các hoạt động hàng ngày. Thuốc nhóm Nitrat được sử dụng mỗi ngày.

- Dùng thuốc nhóm Nitrat trong điều trị suy tim, nhồi máu cơ tim.

3. Lưu ý sử dụng đúng cách các nhóm thuốc Nitrat?

Các thuốc nhóm Nitrat có tác dụng thay đổi tùy theo dạng bào chế, liều dùng mà thuốc được dùng trong các trường hợp cụ thể khác nhau theo chỉ định của bác sĩ điều trị. Một số chế phẩm và liều lượng của nitrat và nitrit dùng trong điều trị cơn đau thắt ngực.

11714032831.png

Glycerin trinitrat ở dạng thuốc viên rất dễ bị phân hủy bởi nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng nên cần được bảo quản trong lọ kín tránh ánh sáng, để nơi khô mát. Khi lọ thuốc đã mở ra, không nên sử dụng quá 6 tháng, nên thay bằng một lọ thuốc mới khác.

Các thuốc nhóm nitrat nên được uống trong tư thế ngồi để tránh hạ huyết áp đột ngột.

Với dạng thuốc ngậm dưới lưỡi, nên để viên thuốc từ từ hòa tan dưới lưỡi. Với dạng thuốc phóng thích chậm tác dụng kéo dài, thuốc phải uống nguyên viên không được nhai hay bẻ viên thuốc.

Tuyệt đối không được ngưng sử dụng các thuốc nhóm nitrat một cách đột ngột, nên giảm liều một cách từ từ theo chỉ định của bác sĩ. Nếu dừng đột ngột sẽ gây ra hiệu ứng ngược làm gia tăng các cơn đau thắt ngực gây nguy hiểm đến tính mạng.

Nhóm thuốc nitrat là những thuốc kê đơn, người bệnh không được tự ý sử dụng và phải tuân theo chỉ định điều trị của bác sĩ.

Khi sử dụng thuốc trị đau thắt ngực nhóm nitrat, người bệnh cần chú ý theo dõi những tác dụng phụ như: hạ huyết áp thế đứng, nhịp tim nhanh, đau đầu, choáng váng, chóng mặt, đỏ bừng mặt, khô miệng.

4. Chống chỉ định và thận trọng cần lưu ý của nhóm thuốc Nitrat?

Người mẫn cảm với các thuốc nhóm Nitrat

Phụ nữ mang thai.

Phụ nữ cho con bú.

Người có huyết áp thấp.

Người bị trụy tim mạch.

Người thiếu máu nặng.

Người nhồi máu cơ tim thất trái, hẹp van động mạch chủ, cơ tim tắc nghẽn, viêm màng ngoài tim co thắt, hẹp van hai lá.

Người có tăng áp lực nội sọ

Không được sử dụng đồng thời nhóm thuốc nitrat với nhóm thuốc ức chế enzym phosphodiesterase-5 (PDE-5) như: sildenafil, tadalafil… vì gây tác hại nguy hiểm trên tim.

21714032831.jpeg

Thuốc nhóm Nitrat chỉ được sử dụng cho người bệnh bởi sự kê đơn của bác sĩ

5. Những tác dụng phụ cần lưu ý của thuốc nhóm Nitrat?

Một số tác dụng phụ thuốc nhóm Nitrat bao gồm tụt huyết áp thế đứng, nhịp tim nhanh, nhức đầu, choáng váng, chóng mặt, đỏ bừng mặt, khô miệng.

6. Những tương tác thuốc cần lưu ý của thuốc nhóm Nitrat?

Thuốc nhóm ức chế 5-phosphodiesterase (như sildenafil): Dùng chung với thuốc nhóm Nitrat, dẫn đến cộng hợp tác dụng giãn mạch gây tụt huyết áp nghiêm trọng, rối loạn nhịp tim gây tử vong. Chống chỉ định dùng chung các thuốc này.

Tóm lại, thuốc nhóm Nitrat được xem là nhóm thuốc được sử dụng phổ biến trên lâm sàng trong điều trị cắt cơn đau thắt ngực. Tuy nhiên, người bệnh cần lưu ý sử dụng thuốc theo đúng hướng dẫn chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả điều trị.

DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM

Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur

Từ khóa: Nhóm thuốc Nitrat
Bạch đầu ông – Vị thuốc dân dã chữa trị nhiều bệnh

Bạch đầu ông – Vị thuốc dân dã chữa trị nhiều bệnh

Trong mùa đông lạnh giá, nhiều người phải đối mặt với ho, sổ mũi và cảm lạnh. Bạch đầu ông có khả năng ức chế vi khuẩn và amip, thường được dùng để trị các bệnh như ho, sổ mũi, cảm lạnh, viêm gan cấp, viêm ruột và tiêu chảy.
Lưu ý khi sử dụng thuốc chẹn kênh canxi trong điều trị cao huyết áp

Lưu ý khi sử dụng thuốc chẹn kênh canxi trong điều trị cao huyết áp

Thuốc chẹn kênh canxi được chỉ định sử dụng rất phổ biến trên lâm sàng trong điều trị bệnh lý tim mạch như tăng huyết áp, đau thắt ngực. Bên cạnh đó, cần lưu ý cách sử dụng và những tác dụng phụ có thể mắc phải khi dùng nhóm thuốc này.
Bệnh cúm: Nguy cơ và triệu chứng cần lưu ý

Bệnh cúm: Nguy cơ và triệu chứng cần lưu ý

Bệnh cúm, bao gồm A, B, và C, do virus Influenza gây ra, là bệnh nhiễm khuẩn ở đường hô hấp. Triệu chứng thường gặp: hắt hơi, sổ mũi, ho,... thường không nghiêm trọng. Tuy nhiên, có thể gây ra biến chứng nguy hiểm nếu không kiểm soát cẩn thận.
Những lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị virrus Herpes

Những lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị virrus Herpes

Virrus Herpes thường gây nhiễm trùng tái phát trên da, miệng, môi, mắt và bộ phận sinh dục. Sử dụng thuốc kháng virus herpes từ sớm có thể hữu ích, ngăn chặn biến chứng và ảnh hưởng đến các cơ quan khác của cơ thể người bệnh.
Đăng ký trực tuyến