Những lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị virrus Herpes

Thứ hai, 29/04/2024 | 14:07

Virrus Herpes thường gây nhiễm trùng tái phát trên da, miệng, môi, mắt và bộ phận sinh dục. Sử dụng thuốc kháng virus herpes từ sớm có thể hữu ích, ngăn chặn biến chứng và ảnh hưởng đến các cơ quan khác của cơ thể người bệnh.

01714375066.png

Lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị virrus Herpes

1. Virrus Herpes là gì?

DSCKI, cô Nguyễn Hồng Diễm – Giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM cho biết: Virus Herpes simplex (ký hiệu HSV) là chủng virus thường gây ra tình trạng nhiễm trùng mụn rộp ở da, mắt, lưỡi, cổ họng, môi, thường gặp ở xung quanh miệng và bộ phận sinh dục, ít gặp hơn ở thân mình hoặc tay chân, ngón tay, bàn tay và một số bộ phận khác trên cơ thể.

Virus Herpes HSV có thể gây bệnh ở tất cả mọi giới tính và mọi lứa tuổi. Virus Herpes khi xâm nhập vào tế bào chủ, sẽ gây ra các triệu chứng nhiễm trùng da, gây ra các vết loét hoặc phá hủy cấu trúc của tế bào chủ. Virus Herpes có thể dẫn đến nhiễm trùng nặng ở trẻ sơ sinh và có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng.

Các tác nhân virus Herpes: Herpes simplex virus thuộc họ Herpesviridae. Herpes simplex virus (HSV) hay Human herpes virus (HHV) được chia làm 3 nhóm là Alpha herpes virinae; Gamma herpes virinae, Beta herpes virinae.

Nguyên nhân gây bệnh virus Herpes simplex: Có 2 loại là HSV-1 và HSV-2

HSV-1: Loại này chủ yếu gây ra mụn rộp ở miệng, vết loét lạnh trên môi, quanh miệng hoặc trên mặt. HSV-1 thường lây nhiễm qua các đường như sử dụng chung đồ dùng ăn uống; dùng chung các vật dụng cá nhân như khăn mặt, bàn chải; hôn nhau; tiếp xúc các dịch tiết từ những mụn rộp ở người bị nhiễm HSV-1.

HSV-2: Loại này chủ yếu gây ra mụn rộp sinh dục, xuất hiện trên hoặc xung quanh bộ phận sinh dục, bên trong âm đạo, da, tay, hậu môn, trực tràng, mông, đùi trong của người bệnh. HSV-2 đường lây nhiễm chủ yếu là quan hệ tình dục với người có nhiễm HSV-2 mà không được bảo vệ bằng bao cao su hoặc các phương pháp an toàn khác; có nhiều bạn tình; giới nữ thường dễ bị lây nhiễm hơn nam; người đang mắc một tình trạng nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục hoặc có hệ thống miễn dịch suy giảm.

Triệu chứng của bệnh Herpes:

Sau khi người bệnh tiếp xúc với nguồn lây nhiễm, thời gian diễn ra từ vài ngày đến vài tuần với các triệu chứng tương tự với dấu hiệu của bệnh cúm, bao gồm: đau đầu, đau nhức toàn thân, chán ăn, mệt mỏi, sốt, sưng hạch bạch huyết, một số vùng da trên cơ thể ngứa, nóng rát và xuất hiện các mụn nước nhỏ. Các mụn nước mọc thành cụm hoặc lan ra thành mảng. Những mụn nước này sẽ vỡ ra và đóng vảy sau một thời gian.

Người bệnh có thể mất khoảng 6 tuần để chữa lành hoàn toàn các mụn nước xuất hiện trong giai đoạn nguyên phát. Trước khi lành hẳn, các mụn nước này vẫn có khả năng lây truyền virus sang cho người khác. Các nốt mụn nước gây cảm giác đau và ngứa ở khu vực mà chúng xuất hiện. Mụn rộp ở bộ phận sinh dục gây cảm giác đau buốt khi người bệnh đi tiểu.

2. Thuốc điều trị Virrus Herpes là gì?

Các thuốc kháng virus can thiệp vào quá trình sao chép DNA của virus sẽ có tác dụng chống lại virus herpes.

Herpes virus có thể tự khỏi mà không cần bất kỳ một biện pháp can thiệp nào. Tuy nhiên, trong trường hợp virus phát triển mạnh, gây ra những triệu chứng khó chịu cho người bệnh, cần có phác đồ điều trị để hạn chế tình trạng lây lan và những biến chứng có thể xảy ra.

Các thuốc điều trị virus herpes thường sử dụng trên thị trường được bào chế thành dạng thuốc uống tác dụng toàn thân bao gồm: Acyclovir, Valacyclovir, Famciclovir.

3. Thuốc điều trị Virrus Herpes được sử dụng trong trường hợp nào?

Thuốc điều trị Virrus Herpes được sử dụng điều trị cho các trường hợp như nhiễm virus Herpes simplex tuýp 1 và Herpes simplex tuýp 2 ở da và niêm mạc, Herpes sinh dục, thủy đậu xuất huyết, thủy đậu ở người suy giảm miễn dịch, thủy đậu ở trẻ sơ sinh, viêm não Herpes simplex, nhiễm virus Herpes zoster ở người lớn.

Nên dùng thuốc kháng virus tốt nhất vào thời điểm khởi phát, càng sớm càng tốt và dùng trong một đợt điều trị đúng liệu trình để giảm bớt triệu chứng, ngăn ngừa lan tỏa và lây lan. Mục đích của trị liệu thuốc chống virus để điều trị hoặc làm giảm các triệu chứng, đề phòng các di chứng và HSV tái hoạt tính.

Tùy giai đoạn bệnh mà sử dụng thuốc điều trị nhiễm Herpes (aciclovir, valaciclovir và famciclovir) với liều lượng và liệu trình dùng thuốc sẽ khác nhau théo chỉ định của bác sĩ.

Nếu có bội nhiễm với các biểu hiện như có sốt, xét nghiệm bạch cầu tăng, nhuộm soi dịch tiết có vi khuẩn, thì uống hoặc tiêm kháng sinh kết hợp với thuốc kháng virus. Nếu có đau nhiều thì nên kết hợp thuốc giảm đau.

Sử dụng thuốc bôi cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi. Tránh bôi thuốc vào niêm mạc mắt.

11714375066.jpeg

Dùng thuốc điều trị virus Herpes theo chỉ định của bác sĩ

4. Lưu ý sử dụng đúng cách các thuốc điều trị Virrus Herpes?

Các thuốc điều trị virus herpes (Acyclovir, Valacyclovir, Famciclovir) được sử dụng với liều lượng và thời gian dùng htheo chỉ định của bác sĩ phụ thuộc vào tuổi, tình trạng bệnh, các bệnh khác kèm theo của người bệnh.

Với dạng thuốc viên, uống trực tiếp với nhiều nước sua bữa ăn.

Với dạng thuốc hỗn dịch nước nên lắc đều trước khi uống và sử dụng sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất để lượng thuốc dùng chính xác nhất.

Với các loại kem bôi da, dùng một lượng mỏng bôi trực tiếp lên vị trí tổn thương. Dạng tiêm theo chỉ định của bác sĩ.

Các thuốc điều trị virus herpes có hoạt động tốt nhất khi bắt đầu có xuất hiện các triệu chứng đầu tiên của đợt bùng phát và dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Nên dùng thuốc này vào các giờ cố định trong ngày trong khoảng thời gian điều trị. Không tùy ý thay đổi liều của thuốc hoặc ngừng thuốc mà không có sự đồng ý của bác sĩ.

5. Chống chỉ định và thận trọng cần lưu ý của thuốc điều trị Virrus Herpes?

Người bệnh có tiền sử phản ứng dị ứng với thuốc điều trị Virrus Herpes Acyclovir, Valacyclovir, Famciclovir) hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.

6. Những tác dụng phụ cần lưu ý của thuốc điều trị Virrus Herpes?

Tác dụng phụ của Acyclovir: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau đầu, mệt mỏi. Tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm mệt mỏi nhiều, hành vi hung hăng, nhịp tim chậm, hoặc nhanh hoặc không đều, lú lẫn, run rẩy, méo tiếng, ảo giác, co giật, hôn mê, giảm tế bào hồng cầu và tiểu cầu, mệt mỏi, đau cơ, rụng tóc, dễ bầm tím, chảy máu, phát ban, kết cấu da lỏng lẻo, hội chứng Stevens-Johnson, thay đổi trong tầm nhìn, đau thận, đau hạ sườn, có máu trong nước tiểu, khó thở, sưng cổ họng hoặc lưỡi.

Tác dụng phụ của Acyclovir: Buồn nôn, đau dạ dày, đau đầu hoặc chóng mặt. Tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm: kích động, nhầm lẫn, ảo giác, nói khó khăn, cử động run rẩy hoặc không ổn định, dấu hiệu của các vấn đề về thận, dễ bị bầm tím, chảy máu, sốt mới, nước tiểu có máu hoặc sẫm màu, đau bụng dữ dội, vàng mắt, vàng da, đột ngột thay đổi thị lực, mất ý thức, co giật, phát ban, ngứa , sưng ở mặt / lưỡi / cổ họng, chóng mặt nghiêm trọng, khó thở.

Tác dụng phụ của Famciclovir: nổi mề đay; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng, không đi tiểu, sưng ở chân hoặc mắt cá chân, cảm thấy mệt mỏi hoặc khó thở, đau đầu, buồn nôn.

7. Những tương tác thuốc cần lưu ý của thuốc điều trị Virrus Herpes?

Thuốc chống viêm không steroid- NSAID: Khi dùng chung với Acyclovir hay valacyclovir, sẽ gây ra các vấn đề về thận.

Tóm lại, để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị, người bệnh cần dùng thuốc điều trị Virrus Herpes theo hướng dẫn chỉ định của bác sĩ kê đơn.

DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM

Nguồn: Tin tức Y Dược - Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur

Rau Diếp đắng – Vị thuốc quý trong y học

Rau Diếp đắng – Vị thuốc quý trong y học

Với nhiều công dụng từ rau diếp đắng, viêm ruột lý, viêm gan, xơ gan, viêm ruột thừa đến viêm vú, viêm miệng, viêm họng, viêm amidan, chảy máu dạ dày nôn ra máu, chảy máu cam, ho ra máu và xuất huyết tử cung, đây là một vị thuốc quý không thể bỏ qua.
Củ dòm - nguyên liệu quý giá cho sức khỏe và sắc đẹp

Củ dòm - nguyên liệu quý giá cho sức khỏe và sắc đẹp

Củ dòm còn được biết đến với các tên gọi khác như Củ gà ấp, Phấn phòng kỷ, Hán phòng kỷ, Phòng kỷ và Thạch thiềm thử. Cây này có tên khoa học là Stephania tetrandra S. Moore, thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Chảy nước mắt nước mũi: Nguyên nhân và triệu chứng

Chảy nước mắt nước mũi: Nguyên nhân và triệu chứng

Chảy nước mắt và chảy nước mũi là hai triệu chứng phổ biến có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Một số nguyên nhân chính và triệu chứng liên quan.
Rau trai đắng – Vị thuốc từ loài rau hoang dại

Rau trai đắng – Vị thuốc từ loài rau hoang dại

Rau trai đắng có thể dùng tươi hoặc khô để trị nhiều bệnh như cảm cúm, viêm họng, viêm amidan, nhiễm khuẩn hô hấp và tiết niệu, cũng như bỏng, ghẻ và sưng tấy. Thực sự là một lựa chọn hữu ích trong điều trị nhiều bệnh.
Đăng ký trực tuyến