Thuốc chẹn kênh calci hoạt động như thế nào?

Chủ nhật, 19/02/2023 | 15:03

Bệnh tim là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Hoa Kỳ vào năm 2020, trên cả bệnh ung thư và COVID-19.

Hãy Cùng giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur về lý do tại sao bác sĩ của bạn có thể kê đơn thuốc chẹn kênh calci và cách thức hoạt động của những loại thuốc này.

01676794274.jpeg

Thuốc chẹn kênh calci hoạt động như thế nào?

Thuốc chẹn kênh calci là một nhóm thuốc dùng để điều trị các bệnh tim mạch như tăng huyết áp, đau thắt ngực và các vấn đề về nhịp tim. Có hai loại thuốc chẹn kênh calci dihydropyridin và non-dihydropyridin. 

1.Thuốc chẹn kênh calci hoạt động như thế nào?

Cơ thể sử dụng các kênh để vận chuyển các ion vào, ra khỏi tế bào và duy trì sự cân bằng. Các kênh được thiết kế để cho phép một số loại ion đi vào, đi ra. Các ion như calci, kali, clo có thể mang điện tích dương hoặc âm, tùy thuộc vào các ion. Để giữ trạng thái cân bằng, cơ thể quản lý sự ra vào của các chất điện giải hoặc ion này; chẳng hạn, khi các ion natri vào bên trong tế bào, các ion kali sẽ thoát ra ngoài. Đây là một ví dụ điển hình cho thấy cơ thể chúng ta hoạt động 24/7 kể cả khi chúng ta đang ngủ hay nghỉ ngơi. Sử dụng cùng một khái niệm, các ion canxi vào và ra thông qua các kênh đặc biệt hoạt động như các đường dẫn vào tế bào,  

Các kênh ion calci chỉ có trong một số mô nhất định trong cơ thể, bao gồm cả cơ tim và mạch máu. Thuốc chẹn kênh calci (còn được gọi là thuốc đối kháng kênh calci) và có hai loại thuốc chẹn kênh calci: thuốc chẹn kênh calci dihydropyridin và thuốc chẹn kênh calci không dihydropyridin. Thuốc chẹn kênh calci dihydropyridin (DHP) tác động chủ yếu lên mạch máu, với tác dụng rất nhỏ đối với tim, trong khi thuốc chẹn kênh calci không dihydropyridin (không phải DHP) tác động có chọn lọc lên cơ tim (cơ tim). 

Calci làm cho tim và mạch máu co bóp mạnh hơn. Thuốc chẹn kênh calci ngăn chặn calci xâm nhập vào tế bào. Bằng cách giảm dòng calci vào các tế bào trên các mô cơ thể khác nhau, hai loại thuốc chẹn kênh calci này tạo ra các tác dụng khác nhau: 

Thuốc chẹn kênh calci dihydropyridin cho phép các thành mạch máu thư giãn, do đó làm giảm huyết áp 

Thuốc chẹn kênh calci không dihydropyridin làm giảm sự co bóp của cơ tim, điều này cũng làm giảm sự tống máu. Điều này giúp giảm nhu cầu oxy của cơ tim và giảm đau thắt ngực. Có thể được sử dụng để điều trị rối loạn nhịp tim (nhịp tim không đều).

2. Vị trí tác dụng của thuốc chẹn kênh calci dihydropyridin và non-dihydropyridin là gì?

Dihydropyridin là thuốc chẹn kênh calci (CCB) nhắm vào các kênh calci trong thành mạch máu. Chúng làm cho giãn mạch và giảm trương lực máu. Do đó, dùng thuốc chẹn kênh calci có thể giúp giảm huyết áp. Tuy nhiên, chúng không có nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng tim. 

Thuốc chẹn calci không dihydropyridin hoạt động có chọn lọc trên các tế bào cơ của tim, tác dụng đối với mạch máu ít hơn nhiều Cơ chế này cho phép các non-dihydropyridin giúp kiểm soát nhịp tim không đều, giảm lực co bóp, từ đó làm giảm nhu cầu oxy của tim. 

Non-dihydropyridin ảnh hưởng đến nhịp tim như thế nào?

Dihydropyridin và non-dihydropyridin lần lượt chặn các kênh ion calci trong mạch máu và cơ tim. Thuốc chẹn kênh calci dihydropyridin làm giãn mạch máu, giúp máu lưu thông dễ dàng hơn.

Mặc dù thuốc chẹn kênh calci không dihydropyridin cũng có thể được sử dụng để điều trị huyết áp cao, nhưng loại thuốc chẹn kênh calci này không làm giãn mạch máu nhiều như các thuốc tương tự. Như đã đề cập, thuốc chẹn kênh calci không dihydropyridin nhắm vào các kênh calci nằm trong cơ tim. 

Khi các thuốc chẹn kênh calci không dihydropyridin ức chế các kênh calci này, chúng sẽ làm giảm dòng calci vào tế bào tim. Kết quả có hai phản ứng quan trọng diễn ra. 

Đầu tiên, cơ tim trở nên thư giãn hơn để tim có thể nhận được nhiều máu giàu oxy hơn, đó là lý do tại sao thuốc chẹn kênh calci không dihydropyridin có hiệu quả trong điều trị và ngăn ngừa đau ngực. 

Thứ hai, tim sẽ đập chậm hơn là do dòng calci đi vào các tế bào dẫn truyền trong tim cũng bị ức chế. Lưu ý, trong tim các tế bào dẫn truyền có nhiệm vụ gửi tín hiệu đến phần còn lại của tim gây ra sự co bóp. Việc ngăn chặn các ion calci xâm nhập vào dẫn đến ảnh hưởng đến điện thế và kết quả là nhịp tim chậm lại.   

Sự khác biệt giữa thuốc chẹn kênh calci dihydropyridin và non-dihydropyridin là gì? 

Dihydropyridin

Do tác dụng chọn lọc của chúng trên các mạch máu động mạch, dihydropyridin được sử dụng rộng rãi làm thuốc điều trị tăng huyết áp. Dihydropyridin đặc biệt hiệu quả đối với người lớn tuổi và người gốc Phi.

Ngoài ra thuốc chẹn kênh calci dihydropyridin còn được sử dụng để ngăn ngừa chứng đau thắt ngực ổn định. Ngoài ra, chúng còn được sử dụng để điều trị các tình trạng như đau thắt ngực Prinzmetal (co thắt mạch máu), co thắt mạch máu não (hẹp mạch máu trong não) và bệnh Raynaud (tình trạng các động mạch nhỏ trên da bị thu hẹp do phản ứng với cảm lạnh hoặc căng thẳng) .

Ví dụ về CCB dihydropyridin bao gồm: Amlodipine, nifedipine, felodipine, nicardipine, isradipine, nisoldipin, nimodipine.

Nondihydropyridin

Thuốc đối kháng kênh calci không dihydropyridin có tác dụng lớn hơn đối với tim và tác dụng ít hơn nhiều đối với mạch máu. Những loại thuốc này được sử dụng để điều trị các tình trạng như đau thắt ngực ổn định mãn tính và rối loạn nhịp tim. 

Ví dụ về thuốc chẹn kênh calci không dihydropyridin bao gồm: diltiazem, verapamil.

11676794274.jpeg

Diltiazem

3.Tác dụng phụ của thuốc chẹn kênh calci là gì?

Theo giảng viên Cao đẳng dược cho biết: Các tác dụng phụ có thể xảy ra của thuốc chẹn kênh calci dihydropyridine bao gồm sưng bàn chân và mắt cá chân (phụ thuộc vào liều lượng), đỏ bừng, nhức đầu, chóng mặt, nhịp tim nhanh phản xạ (tăng nhịp tim mà không có nguyên nhân).

Các tác dụng phụ phổ biến nhất của CCB không dihydropyridin bao gồm nhịp tim chậm, táo bón phụ thuộc vào liều. Thuốc chẹn kênh calci non-dihydropyridin không dùng cho bệnh nhân suy tim, block tim, bệnh tim gây nhịp không đều. Ngoài ra, những loại thuốc này không nên dùng cho những người dùng thuốc chẹn beta.

Cũng giống như bất kỳ loại thuốc nào, cả hai loại thuốc chẹn kênh calci đều có thể gây ra các tác dụng phụ hiếm gặp nhưng chủ yếu như phản ứng dị ứng và tăng sản nướu (nướu quanh răng phát triển quá mức). Tăng sản nướu hiếm gặp và nó chỉ trở thành mối lo ngại khi sử dụng lâu dài thuốc chẹn kênh calci./.

Ds.CKI. Nguyễn Quốc Trung  

Nguyên nhân gây mệt mỏi đau nhức khắp người và cách khắc phục hiệu quả

Nguyên nhân gây mệt mỏi đau nhức khắp người và cách khắc phục hiệu quả

Nguyên nhân mệt mỏi đau nhức khắp người có thể do căng thẳng, thiếu ngủ hoặc các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như rối loạn miễn dịch, viêm nhiễm và bệnh lý mãn tính.
Cách sử dụng thuốc giải rượu và những cách giải rượu khác

Cách sử dụng thuốc giải rượu và những cách giải rượu khác

Say rượu bia gây mệt mỏi, khó chịu và ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt, công việc. Hiện nay, nhiều loại thuốc giải rượu đã được nghiên cứu, giúp giảm nhanh các triệu chứng. Ngoài ra, bạn cũng có thể áp dụng các phương pháp giải rượu tự nhiên mà không cần dùng thuốc.
 Angut 300 điều trị gout mạn và lưu ý khi sử dụng

 Angut 300 điều trị gout mạn và lưu ý khi sử dụng

Angut 300 là thuốc được chỉ định trong điều trị gout mạn tính, sỏi urat và các tình trạng tăng acid uric trong máu. Người bệnh cần lưu ý thận trọng khi sử dụng thuốc Angut 300.
Đi tiểu nhiều có phải dấu hiệu của bệnh lý nghiêm trọng?

Đi tiểu nhiều có phải dấu hiệu của bệnh lý nghiêm trọng?

Khi tần suất đi tiểu tăng cao một cách bất thường, đặc biệt vào ban đêm hoặc đi kèm các triệu chứng khác như tiểu buốt, tiểu rắt, hoặc đau bụng dưới, đây có thể là dấu hiệu cảnh báo những vấn đề sức khỏe tiềm ẩn.
Đăng ký trực tuyến