Cây ngân hạnh (Ginkgo biloba) giàu chất chống oxy hóa, cải thiện tuần hoàn, hỗ trợ trí nhớ, bảo vệ tim mạch, giảm thoái hóa thần kinh, căng thẳng, rối loạn tiền đình và tăng cường thị lực, được ứng dụng trong y học cổ truyền và hiện đại.
Cây ngân hạnh (Ginkgo biloba) giàu chất chống oxy hóa, cải thiện tuần hoàn, hỗ trợ trí nhớ, bảo vệ tim mạch, giảm thoái hóa thần kinh, căng thẳng, rối loạn tiền đình và tăng cường thị lực, được ứng dụng trong y học cổ truyền và hiện đại.
Bài viết này trường Cao đẳng Y Dược TPHCM sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những tác dụng nổi bật của cây ngân hạnh đối với sức khỏe và cách sử dụng an toàn, hiệu quả.
Hình ảnh cây ngân hạnh
Cây ngân hạnh (Ginkgo biloba), còn được gọi là bạch quả, là một trong những loài cây cổ nhất trên thế giới, có lịch sử tồn tại hơn 200 triệu năm. Đây là loài cây duy nhất còn sót lại trong họ Ginkgoaceae, được xem như một "hóa thạch sống" vì ít bị thay đổi theo thời gian.
Ngân hạnh có nguồn gốc từ Trung Quốc và hiện nay được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở Nhật Bản, Hàn Quốc và châu Âu. Cây có thể phát triển cao từ 20–35 mét, có lá hình quạt đặc trưng, chuyển vàng rực rỡ vào mùa thu.
Các bộ phận của cây, đặc biệt là lá, chứa nhiều hợp chất sinh học có lợi cho sức khỏe như flavonoid và terpenoid, giúp tăng cường tuần hoàn máu, cải thiện trí nhớ và bảo vệ tế bào thần kinh. Nhờ những tác dụng này, chiết xuất từ lá ngân hạnh được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm thực phẩm chức năng và dược phẩm để hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến hệ thần kinh, tim mạch và tuần hoàn máu.
Bên cạnh đó, hạt ngân hạnh cũng được dùng trong ẩm thực và y học cổ truyền, tuy nhiên cần thận trọng vì chứa một số hợp chất có thể gây độc nếu sử dụng không đúng cách.
Trong y học cổ truyền, cây ngân hạnh (Ginkgo biloba) được coi là một dược liệu quý với nhiều công dụng hỗ trợ sức khỏe. Cả lá và hạt ngân hạnh đều được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến tuần hoàn, hệ thần kinh và hô hấp. Dưới đây là những tác dụng nổi bật của ngân hạnh trong y học cổ truyền. Theo Giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM cho biết:
Ngân hạnh có tác dụng tăng cường lưu thông máu, đặc biệt là lên não, giúp cải thiện trí nhớ, giảm chứng đau đầu, chóng mặt và hỗ trợ điều trị rối loạn tiền đình. Vì vậy, thảo dược này thường được sử dụng để tăng cường trí nhớ và ngăn ngừa suy giảm nhận thức ở người lớn tuổi.
Hạt ngân hạnh từ lâu đã được dùng trong y học cổ truyền để điều trị các bệnh về đường hô hấp như hen suyễn, ho có đờm và viêm phế quản. Thành phần trong ngân hạnh giúp giãn phế quản, giảm viêm và cải thiện chức năng hô hấp.
Y học cổ truyền sử dụng ngân hạnh để giúp thư giãn thần kinh, giảm lo âu và căng thẳng. Các hợp chất trong lá ngân hạnh có tác dụng an thần nhẹ, giúp người dùng cảm thấy tỉnh táo và thoải mái hơn.
Ngân hạnh có khả năng giúp giảm huyết áp, giảm cholesterol xấu (LDL) và ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông, từ đó hỗ trợ phòng ngừa bệnh tim mạch và đột quỵ.
Ngân hạnh giúp bảo vệ hệ tim mạch
Nhờ đặc tính chống oxy hóa mạnh mẽ, ngân hạnh có tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh, giúp hỗ trợ điều trị thoái hóa điểm vàng, đục thủy tinh thể và suy giảm thị lực do lão hóa. Ngoài ra, nó còn được sử dụng để cải thiện tình trạng ù tai và suy giảm thính lực.
Trong y học cổ truyền, ngân hạnh được sử dụng để hỗ trợ điều trị viêm khớp, viêm da và một số bệnh tự miễn nhờ vào đặc tính chống viêm mạnh mẽ.
Tóm lại, cây ngân hạnh là một thảo dược quý trong y học cổ truyền với nhiều lợi ích sức khỏe. Tuy nhiên, khi sử dụng, cần tuân thủ đúng liều lượng để tránh tác dụng phụ không mong muốn.
Viên uống hoặc chiết xuất: 120–240 mg/ngày, chia thành 2–3 lần. Nên sử dụng trước bữa ăn để hấp thu tốt nhất.
Trà ngân hạnh: Dùng khoảng 5–10g lá khô/ngày, pha với nước nóng, uống 1–2 lần/ngày.
Hạt ngân hạnh: Không nên dùng quá 10 hạt/ngày ở người lớn và 2–3 hạt/ngày ở trẻ em để tránh nguy cơ ngộ độc.
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur