Eplerenone là thuốc chẹn thụ thể aldosterone, có tác dụng lợi tiểu, được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp giúp ngăn ngừa đột quỵ, đau tim và các vấn đề về thận.
Eplerenone là thuốc chẹn thụ thể aldosterone, có tác dụng lợi tiểu, được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp giúp ngăn ngừa đột quỵ, đau tim và các vấn đề về thận.
Theo Dược sĩ CKI Nguyễn Hồng Diễm - Giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết về thuốc lợi tiểu Eplerenone và những lưu ý khi sử dụng:
Eplerenone là thuốc đối kháng thụ thể aldosterone, có tác dụng lợi tiểu. Eplerenone hoạt động bằng cách ngăn chặn sự liên kết của aldosterone trong cơ thể, gây giảm lượng muối và giảm lượng nước cơ thể giữ lại. Được sử dụng điều trị tăng huyết áp, giúp ngăn ngừa đau tim, đột quỵ và các vấn đề về thận. Eplerenone cũng được sử dụng để điều trị suy chứng tim sung huyết sau cơn đau tim.
Thuốc được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với các loại thuốc hạ huyết áp để điều trị chứng tăng huyết áp.
Eplerenone là thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali
Eplerenone được sản xuất trên thị trường với dạng thuốc và hàm lượng là
Viên nén bao phim: 25mg, 50 mg.
Điều trị hỗ trợ tăng huyết áp (Lưu ý: Không dùng để khởi trị ban đầu tăng huyết áp).
Điều trị hỗ trợ ở những người bệnh ổn định sau nhồi máu cơ tim có bằng chứng suy tim với phân suất tống máu thất trái ≤ 40%.
Điều trị hỗ trợ suy tim mãn tính nhẹ với phân suất tống máu thất trái ≤ 30%.
Cách dùng: Eplerenone dạng viên được dùng bằng đương uống.
Liều dùng cho người lớn:
Điều trị hỗ trợ ở những người bệnh ổn định sau nhồi máu cơ tim:
Liều khởi đầu: Uống 25 mg/lần/ngày, sau đó tăng lên 50 mg/lần/ngày (trong vòng 4 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị).
Điều trị hỗ trợ suy tim mãn tính nhẹ:
Liều khởi đầu: Uống 25 mg/lần/ngày, sau đó tăng lên 50 mg/lần/ngày (trong vòng 4 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị).
Điều trị hỗ trợ tăng huyết áp:
Liều khởi đầu: Uống 50 mg/1 lần/ngày. Sau 4 tuần tăng liều khi cần thiết dựa trên đáp ứng và khả năng dung nạp lên đến tối đa 50 mg/lần x 2 lần/ngày.
Trẻ em: Độ an toàn và hiệu quả của eplerenone dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên vẫn chưa được xác định.
Tóm lại, tuỳ thuộc mức độ tình trạng của bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ điều trị về liều dùng, cách dùng và thời gian dùng để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả tốt.
Nếu người bệnh quên một liều Eplerenone nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến giờ uống của liều thuốc tiếp theo, chỉ cần dùng liều thuốc tiếp theo vào đúng giờ như đã lên kế hoạch.
Người bệnh dùng quá liều thuốc Eplerenone có triệu chứng lâm sàng như hạ huyết áp, tăng kali huyết.
Xử lý khi quá liều: Nếu người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào do dùng thuốc quá liều, phải ngừng thuốc ngay và đưa đến bệnh viện gần nhất. Loại thuốc ra khỏi đường tiêu hoá bằng than hoạt và điều trị triệu chứng theo phác đồ của bệnh viện.
Thuốc Eplerenone không được dùng cho những trương hợp sau:
Người có tiền sử mẫn cảm với Eplerenone hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Người bệnh có nồng độ kali huyết thanh >5,0 mmol / L trước khi điều trị.
Người bệnh suy thận nặng (eGFR <30 mL mỗi phút trên 1,73 m2).
Người bệnh suy gan nặng (Child-Pugh Class C).
Phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú.
Người bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali hoặc thuóc ức chế mạnh CYP 3A4 (như ritonavir, nelfinavir, Itraconazole, ketoconazole, nefazodone, clarithromycin, telithromycin)
Phối hợp thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) và thuốc ức chế men chuyển (ACE) với eplerenone.
Thận trọng khi sử dụng thuốc Eplerenone cho những trường hợp sau - lưu ý với sinh viên Cao đẳng Dược cụ thể:
Lưu ý tăng kali máu có thể xảy ra với eplerenone. Nồng độ kali huyết thanh nên được theo dõi ở tất cả người bệnh khi bắt đầu điều trị và khi thay đổi liều lượng. Sau đó nên khuyến cáo theo dõi định kỳ đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ tăng kali máu như bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân suy thận và bệnh nhân đái tháo đường.
Lưu ý nguy cơ tăng kali huyết có thể tăng lên khi eplerenone được sử dụng kết hợp với thuốc ức chế men chuyển (ACE) và / hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB). Không nên sử dụng kết hợp thuốc ức chế men chuyển (ACE) và thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) với eplerenone.
Lưu ý nồng độ kali nên được theo dõi thường xuyên ở những người bệnh bị suy giảm chức năng thận, bao gồm cả bệnh nhân bệnh thận tiểu đạm do đái tháo đường. Nguy cơ tăng kali huyết tăng khi giảm chức năng thận.
Lưu ý thận trọng với người đang lái xe và vận hành máy móc, vì thuốc Eplerenone có thể gây ra tác dụng không mong muốn như chóng mặt.
Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng Eplerenone
Thường gặp: Nhiễm trùng, tăng kali huyết, tăng cholesterol máu, mất ngủ, chóng mặt, ngất, nhức đầu, ho, tiêu chảy, buồn nôn, táo bón, nôn mửa, phát ban, ngứa, co thắt cơ, đau cơ xương, đau lưng, suy thất trái, rung nhĩ, hạ huyết áp, suy thận, suy nhược, tăng urê máu, tăng creatinin máu.
Ít gặp: Viêm bể thận, viêm họng, nhịp tim nhanh, huyết khối động mạch chi, hạ huyết áp tư thế đứng, đầy hơi, viêm túi mật, giảm cảm giác, tăng bạch cầu ái toan, suy giáp, tăng tiết mồ hôi, phù mạch, to vú, suy nhược, hạ natri máu, mất nước, tăng triglyceride máu, tê, tăng đường huyết, giảm số lượng thụ thể EGF (epidermal growth factor receptor).
Trong quá trình điều trị bằng thuốc Eplerenone, người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào nghi ngờ do sử dụng thuốc Eplerenone, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ tư vấn để xử trí kịp thời.
Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali khác và các chế phẩm bổ sung kali: Làm tăng nguy cơ tăng kali huyết khi dùng đồng thời với eplerenone. Chống chỉ định phối hợp chung.
Thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB), thuốc ức chế men chuyển (ACEI): Nguy cơ tăng kali huyết có thể tăng lên khi kết hợp chung với eplerenone. Chống chỉ định phối hợp chung.
Tacrolimus, Ciclosporin: Dùng đồng thời với eplerenone, dẫn đến suy giảm chức năng thận và tăng nguy cơ tăng kali huyết. Tránh sử dụng đồng thời.
Thuốc NSAID: Dùng đồng thời với eplerenone, dẫn đến suy thận cấp do tác động trực tiếp lên quá trình lọc cầu thận, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ (bệnh nhân cao tuổi và / hoặc mất nước). Phải cung cấp đủ nước và được theo dõi chức năng thận trước khi bắt đầu điều trị.
Trimethoprim: Dùng đồng thời với eplerenone, làm tăng nguy cơ tăng kali huyết. Cần theo dõi kali huyết thanh và chức năng thận.
Thuốc chẹn alpha-1 (Prazosin, alfuzosin): Khi kết hợp với eplerenone, làm tăng tác dụng hạ huyết áp và / hoặc hạ huyết áp tư thế. Cần theo dõi lâm sàng tình trạng hạ huyết áp tư thế khi dùng chung.
Thuốc an thần kinh, amifostine, thuốc chống trầm cảm ba vòng, baclofen: Dùng đồng thời với eplerenone, làm tăng tác dụng hạ huyết áp và nguy cơ hạ huyết áp tư thế.
Tetracosactide, Glucocorticoid: Dùng đồng thời với eplerenone, làm giảm tác dụng hạ huyết áp, gây tăng giữ natri và nước.
Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi tác dụng điều trị của thuốc hoặc làm tăng tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. Người bệnh nên đọc hướng dẫn sử dụng thuốc và thông báo những loại thuốc đang dùng có nguy cơ để sử dụng thuốc hợp lý và đạt hiệu quả.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur