Lợi ích của Liên mộc đối với sức khoẻ

Thứ hai, 10/03/2025 | 16:27

Liên mộc được sử dụng trong đông y với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe như chống viêm, tăng hệ thống miễn dịch, chữa lành xương gãy, chấn thương bên ngoài, trị mụn và liền sẹo,…Hãy cùng tìm hiểu những lợi ích của dược liệu liên mộc này nhé.!

1. Liên mộc là gì?

01741599349.png

Cây Liên mộc

Cây Liên mộc có tên gọi khác là hoa chuông hay sẹ, xương đan. Danh pháp khoa học là Symphytum officinale thuộc họ Vòi voi - Boraginaceae.

Liên Mộc có thân dày, có lông và cao từ 2 đến 5 feet. Lá có hình thuôn dài, lá phía dưới rộng ở gốc và thuôn nhọn ở hai đầu, lá phía trên rộng và chỉ hẹp ở hai đầu, Hoa màu tím hoặc xanh lam hoặc trắng hoặc hồng và mọc dày đặc thành cụm và chúng rủ xuống như những chiếc chuông nhỏ xinh nên được gọi là hoa chuông. Rễ củ bên ngoài màu đen và bên trong có thịt màu trắng chứa đầy nước. Rễ củ sâu và là một bộ phận tích lũy năng lượng, mang lại các chất dinh dưỡng quan trọng từ đất mà các cây trồng khác được hưởng lợi, do đó làm cho nó trở thành bạn đồng hành tuyệt vời cho cây ăn quả.

Bộ phận làm thuốc thường được dùng là lá và được thu hoạch ngay trước khi cây ra hoa, vào thời điểm này, lá cây có hàm lượng hoạt chất cao nhất. Xác bộ phận khác của cây trên mặt đất cũng được dùng làm thuốc.

Thành phần hoá học của rễ cây Liên Mộc chứa các hoạt chất góp phần tạo nên lợi ích của thực vật, đặc biệt trong trị liệu sức khỏe bao gồm:

Allantoin giúp cơ thể phát triển các tế bào da mới và tái tạo các mô liên kết.

Hàm lượng chất nhầy dồi dào polysaccharide (Fructose, Glucose)

Các axit phenolic như axit rosmarinic, axit caffeic α-hydroxy, axit chlorogen, axit caffeic, glycopeptide, axit amin, axit lithspermic, acid caffeic, globoidnan, rabdosiin, globoidnan…

Các chất allantoin, axit rosmarinic và tannin trong Liên mục có tác dụng tái tạo da và chất độc gọi là alkaloid pyrrolizidine.

Inulin, tannin, saponin và các protein: giúp tăng trưởng tế bào da.

Hợp chất gelatin thực vật, fructan và tinh bột được tìm thấy trong lá và rễ.

Các hợp chất hữu ích khác bao gồm mucopolysaccharides, vitamin B12, chất chống oxy hóa…

Alkaloid pyrrolizidine: echimidine, intermedine, symviridine, lasiocarpine…Các hợp chất này có thể gây độc cho cơ thể ở hàm lượng cao. Ngoài ra, rễ cây sẽ chứa hàm lượng alkaloid pyrrolizidine cao hơn so với bộ phận trên khác trên mặt đất.

Chất béo từ một số loài Boraginaceae như Acid béo bão hòa: linolenic, stearic,…

Acid béo không bão hòa đa (PUFA) có giá trị sinh học cao vì chúng hoạt động độc lập và có thể đóng góp nhiều ích lợi cho quá trình sinh học trong cơ thể.

Rễ cây liên mộc có chứa Polysaccharides (~ 29%), allantoin (0,6–4,7%); Axit phenolic (chlorogenic caffeic, axit rosmarinic); Phytosterol, saponin, tannin loại pyrocatechol; Alkaloid pyrrolizidine.

2. Công dụng của Liên mộc đối với sức khoẻ

Dược sĩ CKI - Giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM - trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ công dụng gồm:

Theo y học cổ truyền

Liên Mộc đã được trồng trong dân gian làm rau xanh và được sử dụng làm thuốc thảo dược chữa một số bệnh hiêu quả cách đây hơn 2.000 năm. Liên Mộc được sử dụng từ lá và rễ đắp để chữa lành vết bỏng, bong gân, sưng tấy, vết bầm tím, sử dụng tại chỗ để điều trị viêm khớp, bệnh gút, viêm tĩnh mạch huyết khối; sử dụng đường uống để điều trị tiêu chảy. Liên Mộc có tác dụng chữa lành vết loét dạ dày và bệnh trĩ, đồng thời ngăn chặn tình trạng tắc nghẽn và viêm phế quản.

Theo y học hiện đại

Liên Mộc được sử dụng trên da để điều trị vết thương và giảm viêm do bong gân và gãy xương. Rễ và lá Liên Mộc chứa hoạt chất allantoin, một chất giúp tế bào da mới phát triển, cùng với các chất khác có tác dụng giảm viêm và giữ cho làn da khỏe mạnh. Thuốc mỡ được chiết xuất từ Liên Mộc sử dụng để chữa lành vết bầm tím, đau các cơ, đau dây chằng bị kéo, gãy xương, bong gân, căng cơ và viêm xương khớp.

Liên Mộc còn được sử dụng để điều trị các vấn đề về dạ dày. Tuy nhiên, Liên Mộc có chất độc hại gọi là alkaloid pyrrolizidine gây tổn thương gan và có thể dẫn đến tử vong. Nên hiên này các săn phẩm uống có chứa Liên Mộc không còn được bán ở Mỹ, Vương quốc Anh, Úc, Canada và Đức.

Bên cạnh đó, các chất nguy hiểm trong Liên Mộc cũng được hấp thụ qua da, có thể tích tụ và gây hại trong cơ thể.

11741599349.jpeg

Liên mộc là thực vật được dân gian sử dụng từ lâu đời

Chiết xuất tinh dầu Liên Mộc

Tinh dầu liên mộc (sẹ) (Comfrey essential oil) được chiết xuất từ bộ phận lá hay rễ loài Symphytum officinale. Thông qua quá trình chủ yếu là chưng cất bằng hơi nước thu được dung dịch tinh dầu comfrey: Dung dịch màu vàng nhạt đến vàng đậm, trong suốt, hương thơm đặc trưng.

21741599349.png

Tinh dầu liên mộc (comfrey) mang đến hương thơm dễ chịu

Ứng dụng làm phân bón

Lá của Liên Mộc chứa rất giàu khoáng chất Kali, nitơ và phốt pho, được ứng dụng làm sinh khối để làm phân trộn. Các nghiên cứu về việc trồng cây Liên Mộc được thực hiện đặc biệt để sản xuất sinh khối đã phát hiện ra rằng rau xanh có thể được cắt tới bốn lần một năm mà không làm cây bị suy yếu nghiêm trọng.

Ứng dụng cho ong ăn

Liên Mộc là một loại cây thức ăn gia súc yêu thích của ong nghệ, chúng có thể cắt các khe trên hoa để các loài côn trùng khác có thể tiếp cận mật hoa. Vào những buổi sáng mùa hè ấm áp, tôi thường thấy một số loài ong ăn hoa Liên Mộc, thỉnh thoảng cũng có bướm.

Cách dùng – Liều lượng

Lưu ý với sinh viên trường Cao đẳng Y Dược TPHCM, DSCKI lưu ý:

Không nên sử dụng Liên Mộc bằng đường uống vì có thể gây tổn thương gan. Ngoài ra, vì các ancaloit của nó được hấp thụ qua da nên việc sử dụng Liên Mộc làm thuốc đắp không được vượt quá mức phơi nhiễm 100 mcg/ngày của các ancaloit. Các thử nghiệm hạn chế đã đánh giá hiệu quả của các chế phẩm không chứa alkaloid khi sử dụng ngoài da. Tuy nhiên, những nghiên cứu này không kiểm tra mức độ tổn thương gan xảy ra ở bệnh nhân.

Chống chỉ định của Liên Mộc

Liên Mộc không được khuyến khích sử dụng đường uống vì tổn thương gan do các alcaloid pyrrolizidine của nó gây ra. Bệnh nhân quá mẫn cảm hoặc dị ứng với cây cũng nên tránh sử dụng bên ngoài. Không sử dụng trong khi mang thai hoặc cho con bú, với trẻ sơ sinh và nếu bạn bị bệnh gan hoặc thận.

Tóm lại, Liên mộc được sử dụng bộ phận lá và rễ trong y học đều mang lại những lợi ích đáng kể như dùng ngoài da với các dạng thuốc đắp, thuốc mỡ, thuốc muối…là các dạng thuốc hiệu quả được khuyên dùng. Hoặc dùng dạng hỗn hợp dầu xoa bóp và massage hoặc dạng tinh dầu liên mộc. Tuy nhiên, không nên sử dụng tinh dầu Liên Mộc để nấu ăn như các loại dầu ăn khác do nguy cơ nhiễm độc gan cao. Và không được dùng trực tiếp bằng đường uống dạng thuốc sắc, trà thảo mộc… Người bệnh nên tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế trước khi dùng dược liệu Liên Mộc trong hỗ trợ phòng và chữa bệnh.

DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM

Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur

Cây Bùng Bục – Vị Thuốc Chữa Viêm gan, Sa tử cung và nhiều bệnh lý khác

Cây Bùng Bục – Vị Thuốc Chữa Viêm gan, Sa tử cung và nhiều bệnh lý khác

Cây Bùng bục, dược liệu phổ biến ở rừng núi Việt Nam, hỗ trợ trị viêm gan mạn, sa tử cung, sa trực tràng, bệnh tiết niệu, đau dạ dày, lở miệng, trĩ, phù thai và huyết trắng. Dân gian dùng cây này chữa nhiều bệnh hiệu quả.
Làm Gì Khi Bị Chướng Bụng, Đầy Hơi?

Làm Gì Khi Bị Chướng Bụng, Đầy Hơi?

Chướng bụng, đầy hơi là tình trạng phổ biến, gây khó chịu và ảnh hưởng sinh hoạt. Nguyên nhân thường do thói quen ăn uống, tiêu hóa kém hoặc bệnh lý. Nhiều người băn khoăn cách giảm căng tức, khó chịu khi gặp phải tình trạng này.
Cà trái vàng – Thảo dược đa công dụng

Cà trái vàng – Thảo dược đa công dụng

Cà trái vàng (Solanum virginianum L.) là dược liệu có gai, sống một hoặc nhiều năm, cao 0,7 - 1m. Cây được dùng trong y học cổ truyền để lợi tiểu, trị ho, hen suyễn, kháng viêm. Nhờ thành phần hóa học đa dạng, nó là nguồn nguyên liệu tiềm năng cho dược phẩm.
Lợi ích của Liên mộc đối với sức khoẻ

Lợi ích của Liên mộc đối với sức khoẻ

Liên mộc được sử dụng trong đông y với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe như chống viêm, tăng hệ thống miễn dịch, chữa lành xương gãy, chấn thương bên ngoài, trị mụn và liền sẹo,…Hãy cùng tìm hiểu những lợi ích của dược liệu liên mộc này nhé.!
Đăng ký trực tuyến