Thiếu máu có nguy hiểm hay không? Những thông tin về bệnh thiếu máu

Thứ hai, 16/01/2023 | 15:31

Thiếu máu là một thuật ngữ không quá xa lạ trong đời sống sức khỏe của chúng ta. Vậy thiếu máu là gì? Có nguy hiểm hay không?

Nguyên nhân cách điều trị bệnh cũng như ăn những loại thực phẩm nào sẽ giúp bổ máu từ đó có thể cải thiện sức khỏe, hãy cùng Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tìm hiểu nhé.

01673858760.jpeg

Thiếu máu làm ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc sống

1. Thiếu máu là gì?

Thiếu máu được định nghĩa là tình trạng giảm số lượng Hemoglobin (Hb) dưới mức bình thường dẫn đến tình trạng máu không cung cấp đủ oxy cho các mô trong cở thể.

Theo WHO (2001), thiếu máu khi:

  • Hb < 13 g/dl đối với nam.
  • Hb < 12 g/dl đối với nữ.
  • Hb < 11 g/dl đối với phụ nữ có thai và người cao tuổi.

2. Đánh giá mức độ thiếu máu

11673858760.jpeg

Đánh giá mức độ thiếu máu

3. Thiếu máu sẽ có biểu hiện như thế nào?

- Biểu hiện lâm sàng của thiếu máu cấp: Thời gian xuất hiện triệu chứng thiếu máu < 2 tuần, biểu hiện tình trạng thiếu oxy mô cấp do giảm khối lượng tuần hoàn cấp. Các triệu chứng lâm sàng sẽ biểu hiện rõ hơn nếu thiếu máu cấp ở mức độ trung bình đến nặng.

+ Da niêm mạc: Da xanh xao, niêm nhợt,…

+ Tim mạch: Hồi hộp, đánh trống ngực, mệt mỏi,…

+ Thần kinh: Nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, xây xẩm, dễ bị ngất,…

+ Trường hợp thiếu máu nặng có thể dẫn đến sốc: Mạch nhanh, huyết áp tụt, vật vã, lơ mơ, hôn mê, thiểu niệu, vô niệu.

- Biểu hiện lâm sàng của thiếu máu mạn: Thời gian xuất hiện triệu chứng 2 tuần, biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào mức độ bù trừ của các cơ quan trogn cơ thể đối với tình trạng thiếu oxy mạn tính.

+ Da niêm mạc, lông tóc móng: Da xanh xao, niêm mạc nhợt, lưỡi mất gai, móng mất cong, mất bóng, tóc dễ gãy rụng,…

+ Tim mạch: Hồi hộp, đánh trống ngực. Khi thiếu máu nặng và kéo dài có thể dẫn tới suy tim biểu hiện như: Mệt mỏi, khó thở phải nằm đầu cao, nhịp tim nhanh, tim có âm thổi tâm thu.

+ Hô hấp: Thở nhanh, nông.

+ Thần kinh: Chóng măt, nhức đầu, ù tai, ngủ gà, giảm trí nhớ, kém tập trung,…

+ Tiêu hóa: Khó tiêu, chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy,…

+ Sinh dục: Ở nam: Làm giảm khả năng tình dục; Nữ: Gây rối loạn kinh nguyệt,…

+ Cơ xương khớp: Mỏi cơ vào cuối ngày...

4. Các xét nghiệm, cận lâm sàng để chẩn đoán thiếu máu

Tổng phân tích tế bào máu

- Số lượng hồng cầu, Hemoglobin, hematocrit suy giảm.

- Những xét nghiệm đánh giá về kích thước và màu sắc của hồng cầu:

  • MCV (Mean Corpuscular Volume): Thể tích trung bình của hồng cầu trong máu,…
  • MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin): Lượng Hemoglobin trung bình của hồng cầu.
  • MCHC (Mean Corpuscular Concentration): Nồng độ Hemoglobin trung bình của hồng cầu.
  • RDW (Red blood cell Distribution Width): Độ phân bố hồng cầu theo chiều rộng.
  • Hồng cầu lưới.

Các loại xét nghiệm khác: Tùy thuộc vào nguyên nhân gây thiếu máu.

5. Nguyên nhân thiếu máu

a. Phân loại theo cơ chế gây thiếu máu

Thiếu máu do chảy máu:

  • Chảy máu cấp: chấn thương ngoại khoa gây vỡ tạng hoặc gãy xương lớn, xuất huyết tiêu hóa, ho ra máu, chảy máu đường tiết niệu - sinh dục (rong kinh, rong huyết, tiểu máu).
  • Chảy máu rỉ rả: Do giun móc, bệnh trĩ, bệnh ung thư dạ dày, ung thư trực tràng, u xơ tử cung,…

Các nguyên nhân do giảm sản sinh ra hồng cầu:

  • Do thiếu nguồn nguyên liệu sản xuất hồng cầu: Sắt, acid folic, vitamin B12, protein,…
  • Do tổn thương tế bào máu gốc: suy tủy.

Thiếu máu do tăng phá hủy hồng cầu (thiếu máu tán huyết): Do hồng cầu vỡ quá nhiều và thời gian sống của hồng cầu ngắn hơn so với bình thường.

Có 2 dạng sau: Tán huyết cấp và tán huyết mãn. Nguyên nhân là do tại hồng cầu hay bên ngoài hồng cầu, hoặc do bẩm sinh hay mắc phải.

Thiếu máu do phối hợp nhiều cơ chế: thường gặp trong các bệnh lý nội khoa mạn tính như: Viêm gan mạn, suy thận mạn, suy giáp, viêm đa khớp,…

Phân loại theo kích thước và màu sắc của hồng cầu,...

- Thiếu máu hồng cầu nhỏ: Thiếu sắt, Thalassemia,…

- Thiếu máu hồng cầu to: thiếu acid folic, vitamin B12,…

- Thiếu máu hồng cầu đẳng bào: xuất huyết, tán huyết, suy thận mạn, suy tủy, bệnh ác tính về máu,…

6. Nguyên tắc điều trị thiếu máu:

- Điều trị triệu chứng các thiếu máu: Bằng cách truyền máu khi có chỉ định. Chỉ định truyền máu phụ thuộc vào Hemglobin, tình trạng và bệnh cảnh nền của bệnh nhân.

- Điều trị nguyên nhân gây thiếu máu

7. Vậy những thực phẩm nào sẽ giúp bổ máu?  

Theo giảng viên Cao đẳng Dược cho biết các loại thực phẩm sau có thể giúp bổ máu:

  • Thực phẩm giàu chất sắt như: gan gà, thịt bò, hàu, gà tây, ngũ cốc, đậu nành, đậu lăng, rau bó xôi....
21673858760.jpeg

Các thực phẩm bổ sung chất sắt

  • Thực phẩm chứa Folate như: Ngũ cốc, gan bò, rau bó xôi, măng tây, đậu nướng, đậu xanh và bông cải xanh
  • Gạo trắng là thực phẩm giúp bổ máu: Có thể ăn cơm kèm theo nhiều món ăn khác để làm tăng hương vị, giúp bạn ăn ngon miệng hơn.
  • Thực phẩm bổ máu ít cholesterol như: cá, bơ, dầu ô liu, ngũ cốc, yến mạch, các loại đậu...
  • Thực phẩm giàu carbohydrate phức hợp như: Trái cây tươi, rau củ, ngũ cốc, các loại hạt, sữa ít chất béo...

Máu đóng vai trò thiết yếu trong cơ thể, việc mắc các bệnh lý liên quan đến máu ví dụ như thiếu máu như đã đề cập ở trên, sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống của mỗi người, vì vậy chúng ta cần chú ý bổ sung những loại thực phẩm giúp bổ máu hằng ngày cũng như phát hiện sớm các biểu hiện của bệnh dù là nhẹ nhất.

Những lưu ý khi sử dụng kháng sinh Macrolid

Những lưu ý khi sử dụng kháng sinh Macrolid

Macrolid là nhóm thuốc kháng sinh được sử dụng phổ biến trên lâm sàng hiện nay tại Việt Nam. Hãy cùng tìm hiểu và trang bị cho mình kiến thức sử dụng thuốc kháng sinh nhóm Macrolid một cách hợp lý, an toàn và tránh được sự kháng thuốc, gây nguy hiểm cho cộng đồng.
Thức khuya và những nguy cơ cho sức khỏe

Thức khuya và những nguy cơ cho sức khỏe

Sau một ngày làm việc hay học tập căng thẳng, giấc ngủ đêm là thời gian quan trọng để cơ thể phục hồi. Thức khuya thường xuyên có thể gây hại cho sức khỏe, dưới đây là một số ảnh hưởng tiêu biểu.
 Lưu ý khi sử dụng Serratiopeptidase trong điều trị viêm

 Lưu ý khi sử dụng Serratiopeptidase trong điều trị viêm

Thuốc Serratiopeptidase được các chuyên gia y tế sử dụng cho người bệnh để giảm viêm trong các bệnh lý viêm như viêm phế quản, viêm phổi, viêm bàng quang, viêm xoang, viêm răng lợi,…Bên cạnh đó, cần lưu ý cách sử dụng và các tác dụng không mong muốn của thuốc này.
Hiểu rõ hơn về bệnh viêm da cơ địa

Hiểu rõ hơn về bệnh viêm da cơ địa

Viêm da cơ địa là bệnh da viêm gây ngứa kéo dài, thường đi kèm với các vấn đề sức khỏe như hen suyễn, dị ứng phổi, hoặc viêm mũi dị ứng. Triệu chứng thường từ khi còn nhỏ, có thể kéo dài suốt cuộc đời hoặc phát triển vào bất kỳ thời điểm nào.
Đăng ký trực tuyến