Viêm phổi do phế cầu khuẩn : Những thông tin cần biết
Thứ hai, 29/07/2024 | 10:49
Phế cầu khuẩn thường vô hại khi ở mũi và họng, nhưng có thể gây viêm phổi nghiêm trọng khi xâm nhập vào máu. Bài viết này sẽ giải thích chi tiết về bệnh viêm phổi do phế cầu khuẩn.
Theo Dược sĩ CK1 Nguyễn Quốc Trung – Giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM cho biết, viêm phổi do phế cầu khuẩn được gây ra bởi vi khuẩn Streptococcus pneumoniae. Mặc dù vi khuẩn này có thể tồn tại trong miệng, mũi hoặc họng mà không gây bệnh, khoảng 5 đến 25% dân số mang vi khuẩn mà không có triệu chứng. Tuy nhiên, phế cầu khuẩn có thể gây ra nhiều bệnh, bao gồm:
Viêm phổi
Viêm tai giữa cấp tính, thường gặp đối với trẻ em
Viêm xoang, thường gặp với người lớn
Viêm màng não
Nhiễm khuẩn huyết
Viêm phúc mạc
Viêm phổi do phế cầu khuẩn chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em, người già, và những người có bệnh mãn tính hoặc hệ miễn dịch suy yếu. Những người mắc bệnh mãn tính có nguy cơ nhiễm trùng phế cầu khuẩn cao gấp 4 lần, và nguy cơ này càng tăng ở những bệnh nhân có hệ miễn dịch suy giảm do ung thư hoặc HIV/AIDS.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng năm có hơn 800.000 trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn thế giới tử vong vì nhiễm phế cầu khuẩn. Tỷ lệ tử vong do nhiễm phế cầu khuẩn xâm lấn dao động từ 10% đến 30%, phụ thuộc vào độ tuổi và các bệnh đi kèm.
Viêm phổi do phế cầu khuẩn có thể gây ra những triệu chứng gì?
Viêm phổi do phế cầu khuẩn là một bệnh truyền nhiễm lây qua tiếp xúc gần gũi với người bị nhiễm qua các chất tiết như nước bọt, khi hôn, ho, hắt hơi. Vi khuẩn không lây qua nước hoặc không khí. Triệu chứng của bệnh thay đổi tùy theo loại nhiễm trùng:
Viêm phổi: Sốt cao (39-40°C), ớn lạnh, ho khan hoặc ho đờm vàng, khó thở, đau ngực dữ dội một bên, cảm giác toàn thân khó chịu.
Viêm tai giữa: Có dấu hiệu đau tai, sốt trên 38°C, cảm giác tắc nghẽn tai, giảm thính lực, ù tai và dịch chảy ra có màu vàng.
Viêm xoang: Gặp tình trạng nghẹt mũi với dịch nhầy hoặc mủ, đau nặng ở hai bên mắt, đôi khi kèm theo nhức đầu, sốt và cảm giác khó chịu.
Viêm màng não: Đau đầu dữ dội, nhạy cảm với ánh sáng và tiếng ồn, buồn nôn, nôn, cứng cổ, da xám hoặc có đốm, mệt mỏi, lơ mơ, lú lẫn, liệt mắt, co giật.
Theo Cô Nguyễn Thị Trúc Li – Giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM cũng cho biết thêm, để xác định viêm phổi do phế cầu khuẩn, cần đánh giá nhiễm trùng và phân tích vi khuẩn học từ dịch tiết phế quản phổi. Sự hiện diện của nhiễm trùng do một số loại vi khuẩn có thể được chẩn đoán bằng xét nghiệm nước tiểu.
Khi nghi ngờ viêm màng não, cần cấp cứu và thực hiện chọc dò tủy sống để phân tích dịch não tủy, giúp xác định chẩn đoán chính xác. Trong trường hợp nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết, xét nghiệm máu sẽ giúp xác định sự hiện diện của vi khuẩn.
Việc điều trị sẽ tùy thuộc vào loại nhiễm trùng cụ thể:
Viêm phổi: Điều trị bằng kháng sinh như amoxicillin, spiramycin hoặc pristinamycin theo kháng sinh đồ để giảm nguy cơ kháng thuốc.
Viêm tai giữa: Cần sử dụng kháng sinh nếu có chảy mủ và cảm giác đau.
Viêm xoang: Điều trị bằng kháng sinh tùy thuộc vào kinh nghiệm lâm sàng hoặc kết quả kháng sinh đồ.
Viêm màng não: Cần điều trị kháng sinh sớm trong bệnh viện, có thể kéo dài từ 1 đến 3 tuần.
Nhiễm khuẩn huyết hoặc nhiễm trùng huyết: Điều trị bằng kháng sinh mạnh theo kinh nghiệm và kháng sinh đồ sau khi cấy máu.
Tiêm ngừa phế cầu khuẩn
Tiêm phòng viêm phổi do phế cầu khuẩn được khuyến cáo cho:
Trẻ em có độ tuổi từ 6 tuần đến 5 tuổi.
Thanh thiếu niên và người lớn có hệ miễn dịch suy yếu hoặc mắc bệnh mãn tính dễ dẫn đến nhiễm khuẩn xâm lấn.
Đặc biệt, tiêm phòng nên được xem xét cho các trường hợp sau:
Người suy giảm miễn dịch:
Thiếu lách hoặc lách hoạt động kém (bao gồm bệnh hồng cầu hình liềm).
Thiếu hụt miễn dịch di truyền.
Nhiễm HIV, không phụ thuộc vào tình trạng miễn dịch.
Đang điều trị hóa trị cho ung thư hoặc bệnh lý huyết học ác tính.
Đang trong quá trình cấy ghép hoặc chờ ghép tạng rắn.
Ghép tế bào gốc tạo máu.
Điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch, liệu pháp sinh học, hoặc corticosteroid cho bệnh viêm tự miễn hoặc mãn tính.
Hội chứng thận hư.
Bệnh nhân bị vỡ xương-màng não.
Người mắc bệnh tiềm ẩn có nguy cơ cao mắc viêm phổi do phế cầu khuẩn:
Bệnh tim bẩm sinh tím tái, suy tim.
Bệnh hô hấp mãn tính, như khí thũng hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
Hen suyễn nặng cần điều trị liên tục.
Suy thận.
Bệnh gan mãn tính.
Bệnh tiểu đường không được kiểm soát tốt bằng chế độ ăn uống.
Viêm gan B cấp là giai đoạn khởi phát của bệnh, nếu không được phát hiện và điều trị đúng cách có thể tiến triển thành viêm gan B mạn tính. Do đó, mọi người cần chú ý và trang bị kiến thức về phòng ngừa và điều trị để tránh hậu quả nghiêm trọng.
Thường thì vết bầm tím hình thành do sự tổn thương các mạch máu nhỏ dưới da. Vết bầm tím thường xuyên xuất hiện trên da mà không rõ nguyên nhân gì thì có thể đó là dấu hiệu tình trạng sức khỏe đáng báo động.
Vi khuẩn HP (Helicobacter pylori) là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến viêm loét dạ dày. Nếu không điều trị hiệu quả, nhiễm HP có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng. Bài viết này sẽ tìm hiểu thời gian điều trị vi khuẩn HP và cách phòng ngừa tái phát bệnh.
Mụn mạch lươn là một dạng biến chứng nặng của mụn trứng cá, gây ảnh hưởng lớn đến thẩm mỹ và tâm lý của người bệnh. Do đó, việc điều trị và chăm sóc mụn mạch lươn là vấn đề được nhiều người quan tâm.