Sỏi niệu quản chiếm 28% tỷ lệ sỏi đường tiết niệu. Thường do sỏi di chuyển từ thận xuống, bệnh gây tắc nghẽn đường tiểu và có thể gây biến chứng nghiêm trọng như viêm nhiễm và tổn thương thận.
Sỏi niệu quản chiếm 28% tỷ lệ sỏi đường tiết niệu. Thường do sỏi di chuyển từ thận xuống, bệnh gây tắc nghẽn đường tiểu và có thể gây biến chứng nghiêm trọng như viêm nhiễm và tổn thương thận.
Theo Thầy Lý Thanh Long – Giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết, niệu quản là ống dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang, và có 3 vị trí hẹp tự nhiên gọi là "vị trí hẹp sinh lý" có thể gây cản trở cho sỏi di chuyển xuống.
Sỏi niệu quản là một loại sỏi đường tiết niệu phổ biến và thường gặp. Hầu hết nguyên nhân gây ra sỏi niệu quản là do sỏi rơi từ thận xuống, trong khi sỏi hình thành tại niệu quản thì hiếm, thường xảy ra dưới những điều kiện như hẹp niệu quản, u hay túi thừa niệu quản.
Sỏi niệu quản thường được phân loại thành 3 phần: sỏi niệu quản phần trên, giữa và dưới. Việc phân loại này giúp trong việc chọn phương pháp điều trị phù hợp.
Cảm giác đau âm ỉ ở vùng hố thắt lưng thường là dấu hiệu của sỏi niệu quản khi sỏi nhỏ di chuyển. Đau lan tỏa theo đường của niệu quản.
Khi sỏi từ thận rơi xuống niệu quản, người bệnh có thể trải qua cơn đau thắt lưng cấp tính. Đau xuất hiện đột ngột và rất cường độ, từ vùng thắt lưng lan xuống vùng bẹn và cơ quan sinh dục, không giảm đi khi thay đổi tư thế.
Sỏi có thể gây ra việc đái máu, mà có thể được phát hiện thông qua việc soi hoặc thậm chí chỉ cần nhìn thấy màu nước tiểu giống như nước rửa thịt.
Việc đái ra sỏi là hiếm gặp nhưng lại mang lại thông tin chẩn đoán quan trọng.
Trong trường hợp nhiễm khuẩn tiết niệu, có thể đái ra mủ, đi kèm với các triệu chứng như sốt, đau khi đi tiểu, và tiểu đêm nhiều lần.
Theo Cô Trương Thị Thanh Nga – Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng TPHCM cũng cho biết thêm, nếu không được điều trị kịp thời, sỏi niệu quản có thể gây ra các biến chứng như sau:
Các phương pháp chẩn đoán bao gồm:
Chụp X-quang thận thường: Thường được sử dụng để xác định vị trí và kích thước của sỏi trong niệu quản.
Chụp thận thuốc tĩnh mạch (UIV) và chụp niệu quản-bể thận ngược dòng (UPR): Cung cấp hình ảnh động mạch và niệu quản, giúp chẩn đoán sỏi niệu quản và các biến chứng liên quan.
Chẩn đoán đặc biệt:
Trong trường hợp sỏi cản quang:
Trong trường hợp sỏi không cản quang: Cần phân biệt với bóng hơi trong chụp UPR, các hình khuyết của nang niệu quản, đặc biệt là khối u của niệu quản.
Việc điều trị sỏi niệu quản phụ thuộc vào vị trí, kích thước và các biến chứng liên quan.
Sỏi niệu quản có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của bệnh nhân, do đó, việc phát hiện và điều trị sớm là rất quan trọng. Khi có các triệu chứng gợi ý về sỏi niệu quản, cần tìm kiếm sự chăm sóc y tế và khám bệnh. Người bệnh có tiền sử sỏi thận cũng cần được theo dõi thường xuyên và thảo luận với bác sĩ về các phương pháp phòng tránh sỏi niệu quản.
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur