Rau trai đắng – Vị thuốc từ loài rau hoang dại

Thứ hai, 13/05/2024 | 16:11

Rau trai đắng có thể dùng tươi hoặc khô để trị nhiều bệnh như cảm cúm, viêm họng, viêm amidan, nhiễm khuẩn hô hấp và tiết niệu, cũng như bỏng, ghẻ và sưng tấy. Thực sự là một lựa chọn hữu ích trong điều trị nhiều bệnh.

Rau trai đắng, loại cỏ mọc hoang ở bờ ruộng, phát triển mạnh sau mưa. Ban đầu dùng cho lợn ăn, nay trở thành đặc sản được nhiều người tìm mua. Mọc nhiều ở đê mương, đồng quê, có hoa tím đẹp Theo Đông y, rau trai có tác dụng giải nhiệt, chống viêm và lợi tiểu. Cả lá và rễ đều được sử dụng để chế biến thuốc, có thể dùng tươi hoặc khô để trị nhiều bệnh như cảm cúm, viêm họng, viêm amidan, nhiễm khuẩn hô hấp và tiết niệu, cũng như bỏng, ghẻ và sưng tấy. Thực sự là một lựa chọn hữu ích trong điều trị nhiều bệnh.

Hãy cùng Dược sĩ CKI Nguyễn Quốc Trung - Giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCM tìm hiểu thông tin qua bài viết sau đây:

01715592068.jpeg

Hình ảnh cây Rau trai đắng

1. Đặc điểm chung dược liệu

Tên gọi khác: Thài lài trắng, cỏ lài trắng, Áp chích thảo, trúc diệp thái, rau trai thường, cỏ chân vịt, sương thảo mộc(Nhật bản) …

Tên khoa học: Commelina communis L - Commelinaceae (Họ: Thài lài )

1.1. Mô tả thực vật

Cây thảo mọc bò, cao từ 25 đến 50 cm. Thân có nhiều nhánh, có lông, bén rễ ở những đốt gần mặt đất thành chùm. Có rễ ở các mấu, gần như không có lông, thân mềm.

Lá mọc xen kẽ, hình mác thuôn, dài từ 2 đến 10 cm, rộng từ 1 đến 2 cm, gốc tròn có bẹ hình ống hẹp, đầu nhọn, có gân song song, mặt trên sáng bóng, mặt dưới nhạt.

Hoa nhỏ, màu xanh lơ. Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành chùm không có cuống hoặc có cuống rất ngắn, mang từ 2 đến 4 hoa màu xanh lơ đựng trong một cái mo; đài gồm 3 răng rời nhau; tràng có 3 cánh; nhị từ 3 đến 4, có nhị kép; bầu có 3 ô.

Quả nang, gồm 3 mảnh vỏ, bao bọc bởi bao hoa, dài từ 5 đến 6 mm, rộng từ 4 đến 6 mm; hạt hình khối nhiều mặt, màu đen.

Cây ra hoa từ tháng 5 đến 9, quả từ tháng 6 đến 11.

11715592068.jpeg

Hình ảnh Hoa rau trai

1.2. Phân bố và sinh thái

Rau trai đắng có phân bố rộng rãi ở hầu hết các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Á.

Tại Trung Quốc, nó được gọi là "yazhicao" (cỏ chân vịt), trong khi ở Nhật Bản, nó được gọi là "tsuyukusa" (sương thảo mộc).

Hiện nay, rau trai phân bố khắp Châu Á, Châu Phi và là loài thực vật xâm lấn ở một số vùng ở Châu Âu và miền Đông Bắc Mỹ.

Ngoài ra, có một số loài rau trai khác như rau trai trắng, có nguồn gốc từ Nam Á, được sử dụng như một loại rau ăn lá ở Đông Nam Á và Châu Phi.

Trên toàn thế giới, có khoảng hơn 150 loài rau trai, trong đó có 8 loài thuộc chi Commelina L. tại Việt Nam. Trong số này, 6 loài được biết đến dưới tên gọi chung là "thài hài" hoặc "rau trai", và đều được sử dụng trong y học. Tuy nhiên, loài rau trai đắng khác biệt với hai loài khác là rau trai trắng và rau trai tía ở kích thước nhỏ hơn, thường mọc ở nơi ẩm hoặc ngập nước tạm thời và chỉ có phần ngọn thăng lên.

Ở Việt Nam, rau trai mọc hoang dại, đặc biệt là loài rau trai thường (Commelina communis), phổ biến từ vùng núi thấp đến đồng bằng.

Rau trai thích ẩm và ánh sáng, phát triển mạnh mẽ trong mùa mưa ẩm. Ở miền Bắc, vào mùa đông lạnh có thể xuất hiện hiện tượng bán tàn lụi.

Cây phát triển mạnh mẽ và có khả năng tái sinh sau khi bị cắt.

2. Bộ phận dùng

Toàn cây đều dùng được trong y học.

3. Thành phần hoá học

Toàn cây rau trai đắng (thài lài trắng) chứa khoảng 59,75% chất không có nitơ, 7,8% protein, 20,15% cellulose, 0,90% chất béo, và 12,8% tro.

Hoa của rau trai đắng chứa awobanol và acid p. coumaric, cùng với chất màu chính là delphinin diglucosid.

Hạt của rau trai đắng chứa dầu béo.

 4. Công dụng - Tác dụng dược lý

Với thành phần hoá học đặc biệt, rau trai đắng được ứng dụng trong cả Y học cổ truyền và Y học hiện đại, có các tác dụng sau:

* Theo y học hiện đại

1. Tác dụng chống tăng glucose huyết:

Cao chiết nước toàn cây rau trai đắng có tác dụng làm giảm sự tăng glucose huyết. Nghiên cứu cho thấy rằng việc sử dụng rau trai đắng có thể làm giảm glucose huyết ở chuột nhắt trắng có glucose huyết bình thường hoặc ở chuột bị đái tháo đường do streptozocin, còn mạnh hơn cả acarbose, một loại thuốc chữa đái tháo đường.

2. Tác dụng trên tế bào ung thư:

Cao chiết từ toàn cây rau trai đắng, được thực hiện bằng benzen, đã được chứng minh có tác dụng độc trên các tế bào ung thư bạch cầu dòng Leuk HL60 và Leuk L1210 [Prosea, 2001: 182].

3. Tác dụng chống ho và kháng khuẩn: 

Thành phần acid parahydroxycinnamic trong chất commelinin được phân lập từ rau trai đắng có tác dụng kháng khuẩn. Cũng có tác dụng chống ho và giảm ho, cùng với khả năng kháng khuẩn của acid p-hydroxycinnamic được chiết phần trên mặt đất của cây.

4. Các tác dụng khác:

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng rau trai đắng có tác dụng hạ sốt, lợi tiểu và chống phù.

*Theo y học cổ truyền

Theo Đông y, Rau Trai đắng (thài lài trắng) có tính hàn, vị ngọt, và quy kinh Tâm, Can, Tỳ, thận. Loại rau này có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, và tiêu thũng. Rau trai đắng được dùng để giải khát, chữa cảm cúm, lợi tiểu, giải độc, lỵ, và các vấn đề về tim.

. Công dụng bao gồm chữa cảm cúm, sốt, viêm nhiễm đường hô hấp trên, sưng amidan, viêm họng, nhiễm khuẩn đường tiết niệu sinh dục, kiết lỵ, và ỉa chảy. Nó cũng trị viêm mủ da và các vết cắn của bọ cạp, rắn, rết, cũng như giảm sưng đau ở các khớp xương Nó cũng giúp giải khát, chữa đái tháo đường, lợi tiểu, và giảm phù thũng.

Liều dùng:

Dùng 20 – 30g rau trai đắng khô hoặc 40 – 50g tươi, sắc lấy nước uống.

Có thể dùng 90 – 120g tươi, rửa sạch, giã nát, chắt lấy nước uống, ngày 2 lần.

Dùng ngoài trị viêm da, da có mủ, ngứa, mụn nhọt, đầu gối khớp xương sưng đau. Lấy cây tươi, giã nát, đắp khi bị rắn rết cắn, bọ cạp đốt.

Ở Trung Quốc, rau trai đắng được sử dụng để chữa cảm cúm, cảm lạnh, giải độc, chữa nhiễm khuẩn tiết niệu, lỵ, và viêm ruột cấp. Cũng được dùng để lợi tiểu, chữa báng, phù. Liều dùng hàng ngày là 10 – 15g, có thể dùng đến 60g, sắc nước uống, dùng liên tục 3 – 5 ngày.

5. Các bài thuốc thường dùng từ rau trai 

Một số bài thuốc được dùng từ rau trai:

1. Chữa viêm cầu thận cấp, phù thũng, đái ít:

 Rau trai đắng, cỏ xước, mã đề, mỗi loại 30g. Sắc nước uống, một ngày một thang.

2. Chữa phù do suy tim, phong thấp, viêm khớp (bài thuốc của Diệp Quyết Tuyền):

Rau trai đắng 15g (hoặc tươi 30g), đậu đỏ xích tiểu 50g hạt khô.

Nấu kỹ, ăn cả nước, mỗi ngày một lần, liên tục nhiều ngày.

3. Chữa viêm đường hô hấp trên:

Rau trai đắng, bồ công anh, dâu tằm, mỗi loại 30g, sắc nước uống.

4. Chữa viêm amidan, viêm họng:

Bài 1: Rau trai đắng tươi 90 – 120g, giã nát, vắt lấy nước uống.

Bài 2: Rau trai đắng 30g phơi khô, sắc nước uống.

Bài 3: Rau trai đắng 30g, dâu tằm 30g, bồ công anh 30g, sắc nước uống.

5. Chữa trị kiết lỵ:

Rau trai đắng tươi 30g (hoặc khô 10g), nấu sôi với nước, sắc còn 150ml, chia uống trong ngày, liên tục 5 ngày.

6. Chữa trị bí tiểu do nhiệt:

Rau trai đắng tươi, mã đề tươi, mỗi loại 30g, giã nát, vắt lấy nước, thêm mật ong, uống lúc đói bụng, liên tục 5 ngày.

7. Chữa Thổ huyết:

Sử dụng thài lài trắng tươi 60 – 90g, giã nát, sau đó vắt lấy nước uống.

8. Chữa bệnh Quai bị:

Dùng thài lài trắng tươi 60g, sắc lên và uống trong ngày.

Theo quan sát lâm sàng, thường sau 1 – 2 ngày sẽ hết nôn; 1 – 4 ngày sau có thể giảm đau đầu; 2 – 6 ngày hết sốt và sưng; 4 – 6 ngày có thể hồi phục hoàn toàn.

21715592068.jpeg

Thài lài trắng điều trị bệnh quai bị

9. Thải độc, trị mụn nhọt sưng đau (chưa vỡ mủ):

Rau trai đắng tươi giã nát, thêm rượu nóng, đắp lên chỗ đau. Thay thuốc 1 lần mỗi ngày.

10. Chữa rắn cắn:

Rau trai đắng 16g nhai nuốt nước, bã đắp lên chỗ rắn cắn, mỗi ngày 1-2 lần.

11. Chữa trị tiểu đường (giai đoạn đầu):

30 – 60g rau trai và một trái dừa xiêm xanh. Rửa sạch, nấu sôi, sắc cạn còn 2 chén, uống trước hoặc sau bữa ăn, liên tục mỗi ngày trong 1 tháng.

12. Hỗ trợ chữa trị tăng huyết áp:

Rau trai tươi 90g, hoa cây đậu tằm 12g, sắc nước uống trong ngày, mỗi liệu trình 10 - 15 ngày.

13. Hỗ trợ trị phong thấp:

Rau trai 40g, đậu đỏ 40g, nấu sôi với nước, ăn cả nước lẫn cả rau đậu, mỗi liệu trình 5 - 10 ngày.

14. Rau trai trở thành loại rau đặc sản, bán giá cao

Rau trai, một loại rau từng khiến người dân quê gặp không ít phiền toái vì mọc nhanh và rậm rạp, hiện đã trở thành đặc sản được ưa chuộng. Trên thị trường, giá của loại rau này dao động từ 50.000 đồng/kg tại các chợ đến khoảng 70.000 đồng/kg trên các nền tảng thương mại điện tử.

Ở nước ta, rau trai thường được sử dụng trong ẩm thực hàng ngày và là thức ăn cho gia súc. Phần thân và lá non của rau trai được chế biến thành nhiều món ngon như rau xào tỏi ớt, canh xương lợn hoặc canh tôm tép, mang hương vị đặc trưng và thơm ngon.

Trong vài chục năm qua, người dân Nam Bộ đã khai thác rau trai để tạo ra những món ăn hấp dẫn. Những ngọn non của rau trai được hái sớm vào buổi sáng, khi sương vẫn còn trên lá, mang đến hương vị tươi mới đặc trưng. Những ngọn non cao khoảng 3-4cm, chứa 2-3 lá thường được ưa chuộng. Sau khi hái, rau trai được rửa sạch và chế biến thành các món ăn đa dạng như luộc, xào tỏi, hoặc nấu canh tôm tép, làm đặc sản dân dã khi tiếp khách.

31715592068.jpeg

Rau trai xào tỏi

6. Lưu ý khi sử dụng

Rau trai tính hiền, không độc nhưng khi sử dụng cũng cần lưu ý sau:

Không nên dùng Rau trai đắng cho người Những người tỳ vị hư hàn

Rau trai đắng, một loại cỏ mọc hoang thường nảy mầm ở bờ ruộng và phát triển mạnh sau mỗi đợt mưa. Ban đầu được sử dụng cho gia súc như lợn, nhưng hiện nay đã trở thành đặc sản được nhiều người săn đón. Trong vài chục năm qua, người dân Nam Bộ đã tận dụng rau trai đắng để tạo ra nhiều món ăn hấp dẫn như rau xào tỏi ớt, canh xương lợn hoặc canh tôm tép, tạo ra hương vị thơm ngon, mát dịu. Ở nhiều vùng quê, rau trai được xem như là đặc sản dân dã phục vụ cho việc tiếp khách quý.

Trong y học cổ truyền, rau trai được biết đến với tác dụng giải nhiệt, chống viêm và lợi tiểu. Cả lá và rễ của rau trai đều có thể sử dụng để chế biến thành thuốc, giúp điều trị nhiều bệnh như cảm cúm, viêm họng, viêm amidan, nhiễm khuẩn đường hô hấp và tiết niệu, cũng như giảm sưng tấy và đau đớn từ bỏng, ghẻ. Tuy nhiên, cần thận trọng khi sử dụng rau trai để điều trị bệnh, đặc biệt cần tham khảo ý kiến của bác sĩ, đặc biệt là đối với phụ nữ có thai hoặc người bị tỳ vị hư hàn do tính chất hàn của cây thài lài trắng./.

DsCKI. Nguyễn Quốc Trung

Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur

Từ khóa: Rau trai đắng
Khám phá cây Mỏ Quạ: Vị thuốc quý trong Y Học Cổ Truyền

Khám phá cây Mỏ Quạ: Vị thuốc quý trong Y Học Cổ Truyền

Cây Mỏ quạ, còn gọi Xuyên phá thạch, là dược liệu quý trong y học cổ truyền, có vị đắng, tính mát. Cây này giúp phá ứ, khứ phong, giảm đau xương khớp, thanh nhiệt phế, được sử dụng lâu đời trong các bài thuốc dân gian Việt Nam.
Cây Bầu đất – Vị rau dân dã, hỗ trợ chữa bệnh

Cây Bầu đất – Vị rau dân dã, hỗ trợ chữa bệnh

Bầu đất, hay cây Kim thất, là rau quen thuộc trong ẩm thực Việt. Ngoài làm món ăn, nó còn được dùng trong y học cổ truyền công dụng của Cây Bầu đất để hỗ trợ điều trị táo bón, kiết lỵ, ho khan, tiểu đường và cải thiện giấc ngủ.
HIỆU QUẢ CỦA COLLAGEN VỚI DA

HIỆU QUẢ CỦA COLLAGEN VỚI DA

Collagen là một loại protein cấu trúc quan trọng tạo nên phần lớn mô liên kết trong cơ thể, bao gồm cả da. Nó đóng vai trò then chốt trong việc duy trì độ săn chắc, đàn hồi và vẻ tươi trẻ của làn da.
Bí quyết từ sâm cau: Hỗ trợ sức khỏe xương khớp hiệu quả

Bí quyết từ sâm cau: Hỗ trợ sức khỏe xương khớp hiệu quả

Sâm cau, dược liệu quý trong y học cổ truyền, nổi bật với tác dụng bồi bổ cơ thể và hỗ trợ xương khớp. Nhờ chứa nhiều hoạt chất có lợi, sâm cau giúp giảm đau nhức, đồng thời tăng độ dẻo dai và chắc khỏe cho hệ xương khớp.
Đăng ký trực tuyến