Tam thất thảo dược quý cầm máu hiệu quả

Thứ tư, 21/12/2022 | 10:47

Trong kho tàng cây Dược liệu Việt Nam, Tam thất được ví von như Nhân sâm, là vị thuốc quý bồi bổ sức khỏe và có tác dụng điều trị bệnh như: chảy máu có ứ huyết, sưng đau…đặc biệt rất tốt cho phụ nữa sau khi sinh .

Hãy cùng Dược sĩ, Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu Tam thất này nhé!.

01671595073.jpeg

Cây Tam thất

1. Giới thiệu về Tam thất

Tên gọi khác: Sơn tất, Kim bất hoán, Sâm tam thất,

Tên khoa học: Radix Panasis notoginseng. Họ: Nhân sâm (Araliaceae).

1.2. Mô tả toàn cây

Cây Tam thất thuộc thân thảo, sống lâu năm, thân mọc thẳng cao 30 – 50 cm, rễ củ có hình con quay.

Lá mọc vòng từ 3 - 7 lá một, cuống dài 4 – 6 cm, mỗi cuống lá có 4 – 7 lá chét, hình mũi mác dài, mép lá có răng cưa nhỏ.

Hoa mọc thành cụm, có hoa lưỡng tính, có hoa đơn tính, cùng tồn tại tán đơn ở phần ngọn, thân cây. Hoa có màu vàng lục nhạt, 5 cánh

Quả hình cầu dẹt,mọng, khi chín có màu đỏ, hạt màu trắng.

Mùa ra hoa từ tháng 5 – 7, mùa quả từ tháng 8 - 10.

1.2. Đặc điểm sinh trưởng và thu hái

Là cây thảo đặc biệt ưa bóng râm và ưa ẩm mát, mọc ở vùng núi cao trên 1.500 m. Mùa đông, nhiệt độ xuống dưới 0ºC nhưng phần thân rễ của Tam thất có sức sức mãnh liệt vẫn tồn tại.

Cây phân bố chủ yếu ở vùng Bắc nước ta và phía Nam Trung Quốc.

Tại Việt Nam, Tam thất được trồng ở vùng núi cao trên 1500m, khí hậu lạnh (15 – 22độ C) như Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai…

Thu hái: Cây trồng từ 5 – 7 năm thì mới thu hoạch. Thường thu hoạch vào mùa hè.

Chế biến: Rễ củ Tam thất từ cây có 5 năm tuổi trở lên, sau khi thu hái, mang đi rửa sạch bùn đất, cắt bỏ phần rễ con và đem phơi hoặc sấy khô .

1.3. Bộ phận làm thuốc, bào chế, bảo quản:

Tam thất hầu hết các bộ phận của chúng đều được sử dụng để làm thuốc. Phần rễ củ Tam thất là bộ phận thường được sử dụng làm dược liệu nhiều nhất.

Rễ củ (củ) có hình trụ hay hình chùy ngược, Trên một đầu có những bướu nhỏ là vết tích của những rễ con, phần dưới có khi phân nhánh. Trên đỉnh còn vết tích của thân cây.

Rất cứng rắn, khó bẻ, khó cắt. Có mùi thơm nhẹ đặc trưng, vị đắng hơi ngọt.

Chế biến: Rửa sạch củ, phơi hoặc sấy khô ở 50 – 70°C, Xay, tán thành bột mịn.

Bảo quảnở nơi khô mát, tránh mối mọt.

Củ Tam thất được chia thành 2 loại:

Tam thất nam hình như quả trứng có vỏ màu trắng vàng, được chia thành nhiều nhánh xung quanh.

Khi cắt, bên trong củ có màu trắng ngà, vị cay nóng, mùi như gừng.

Tam thất bắc có hình trụ hoặc giống con ốc màu xám xanh hoặc hơi đen, bóng sáng.

2. Thành phần hóa học

Chủ yếu là saponin (4,43% –12%), thuộc kiểu protopanaxainol và protopanaxadiol

Trong rễ còn chứa nhiều các nhóm như saponin (4,42–12%), ginsenosid như Rb1, Rb2, Rb3 Rc, Rd, Re, Rg1, Rg2-Rh1 và glucoginsenosid..

Rễ còn chứa tinh dầu (trong đó có α-guaien, β-guaien và octadecan).

Ngoài ra còn có flavonoid, phytosterol polysaccharid (arabinogalactan: sanchinan A), (β-sitosterol, stigmasterol, daucosterol), muối vô cơ.

Còn có các nguyên tố như Fe, Ca và đặc biệt là 2 chất saponin là arasaponin A,B… và các acid amin

3. Tác dụng - Công dụng

3.1. Trong Y học hiện đại

Uống tam thất đem lại những hiệu quả lớn được kể đến như:

  • Cầm máu, giảm đau rõ rệt khi dùng Dịch trong rễ, thân, lá của tam thất
  • Tiêu tán máu ứ xảy ra do bị chấn thương, va đập gây bầm tím ở phần mềm
  • Kích thích chuyển dạng lympho bào ở mức độ nhẹ điều hòa hệ thống miễn dịch,
  • Kích thích tâm thần, chống căng thẳng, stress, cải thiện khả năng ghi nhớ, 
  • Tăng lưu lượng máu động mạch vành, bảo vệ cơ tim, tránh thiếu máu cơ tim, rối loạn nhịp tim
  • Bảo vệ tế bào gan, hạ mỡ máu Tránh hạ huyết áp, 
  • Chống oxy hóa, giúp đẩy chậm quá trình lão hóa
  • Panacrin có tác dụng hạn chế sự di căn của những tế bào gây ung thư
  • Giúp kháng khuẩn và virus
  • Điều trị cho người hay bị ra mồ hôi trộm, lao động quá sức.
  • Rút ngắn thời gian đông máu do có tác dụng cầm máu, làm lành các vết thương nhanh, giảm đau rõ rệt
  • Tăng sức khỏe giúp cơ thể khỏe mạnh

3.2. Trong Y học cổ truyền

Vị ngọt, hơi đắng, tính ấm.Quy kinh Can, Vị.

Tác dụng: Cầm máu, điều hòa khí huyết, tán ứ, giảm đau, giảm sung tấy,giảm các triệu chứng hoa mắt chóng mặt sau khi sinh.

. Trong YHCT, Tam thất có tác dụng:

  • Cầm máu, giảm đau
  • Trị các chứng bệnh như nôn ra máu, ho ra máu, chảy máu cam, chảy máu ở các khiếu như mắt, tai...
  • Bị kiết lỵ phân có máu, Đại tiện ra máu,
  • Hoa mắt chóng mặt ở phụ nữ sau khi sinh đẻ, Băng huyết, rong huyết, rong kinh,
  • Giúp đẩy sản dịch, huyết hôi không thoát ra được ở phụ nữ
  • Chướng hoặc đau bụng
  • Đau do viêm tấy sưng nề, tụ máu hay xuất huyết do trật đả,...
11671595073.jpeg

Củ Tam thất được xay ra làm bột dùng làm thuốc

3.3. Cách dùng và liều dùng

Vị thuốc Tam thất có nguy cơ gây ra nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng nếu sử dụng đúng cách.

Tam thất thường được dùng với nhiều dạng khác nhau như: tán bột, dùng tươi, ủ rượu hoặc bào chế dưới dạng viên hoàn. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà có thể dùng với liều khác nhau, thường 3-9g (không dùng quá 9 g một ngày).mỗi lần uống 1-3g với nước ấm

Cách dùng:

  • Thái phiến sắc lên uống, hoặc tán bột, hòa với nước uống hay tán nhỏ đắp ngoài.
  • Hoặc hái về rửa sạch, vẩy ráo nước, phơi râm cho khô giòn, chà xát bỏ gân và cọng lá (dùng sống).

Có thể tẩm mật ong, sao qua cho thơm..

4. Một số bài thuốc kinh nghiệm

4.1. Chữa trị té ngã chảy máu trong và ngoài da, có ứ huyết đau

Bột Tam thất 4 g, uống với 30 – 40 ml rượu trắng. hoặc  hòa với nước cơm uống  

Dùng ngoài xoa bột Tam thất 2 g, phối hợp với Long cốt nung, Ngũ bội tử mỗi thứ 14 – 20g

4.2. Chữa trị chứng ra máu sau sinh

100 g bột Tam thất tán mịn. Dùng khoảng 8 g/lần  bột hòa với nước cơm để uống.

Uống 2 – 3 lần/ngày cho đến khi triệu chứng ra máu được khắc phục.

4.3. Chữa trị huyết hư hoặc thiếu máu, các chứng sau khi sinh:

Bột Tam thất tán mịn, uống 6g hoặc đem tần với gà non ăn.

4.4. Chữa suy nhược cơ thể ở người cao tuổi và phụ nữ sau khi sinh:

Tam thất 12g; sâm bố chính, ích mẫu, mỗi vị đồng lượng 40g; kê huyết đằng 20g; hương phụ 12g.

Xay  hoặc Tán nhỏ, uống mỗi ngày 20g hoặc sắc uống với liều thích hợp.

4.5. Chữa rong huyết do huyết ứ:

Tam thất 4g; ngải diệp, ô tặc cốt, long cốt, mẫu lệ, mỗi vị đồng lượng 12g; đương quy, xuyên khung, đan bì, đan sâm, mỗi vị đồng lượng 8g; mộc dược, ngũ linh chi, mỗi vị đồng lượng 4g.

Đem sắc uống một thang mỗi ngày.

 4.6. Trị loét dạ dày, đau nhiều

Dùng bột Tam thất 3 – 4g uống/ngày. Mỗi lần 1.5g

5. Kiêng kỵ

Tam thất tuy có nhiều hữu ích nhưng một số trường hợp sau không nên sử dụng vị thuốc này:

  • Phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ.Vì: Phụ nữ có thai: dễ gây động hoặc sảy thay do khả năng thúc đẩy tuần hoàn của nó.
  • Người đang chảy máu, hư nhược không nên dùng. Tuy nhiên, phụ nữ mới sinh mất máu nhiều thì nên dùng, sẽ giúp bổ máu, loại bỏ ứ huyết, cầm máu; ngoài ra còn cải thiện vóc dáng cho người mẹ sau sinh.
  • Phụ nữ mắc chứng rong kinh nặng. Phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt: Dược liệu này sẽ làm tăng lưu thông máu và loại bỏ huyết ứ nên có thể khiến chị em bị chảy máu quá nhiều. nếu bị ứ huyết khiến kinh nguyệt không đều thì sử dụng dược liệu này lại giúp điều hòa kinh nguyệt.
  • Người cảm lạnh, tay chân lạnh.Vì:Khi bị cảm nóng hoặc cảm mạo phong nhiệt: gây nóng thêm cho bệnh nhân.
  • Người bị dị ứng với củ tam thất: không nên dùng.

Theo tin tức y dược từ đó cho thấy,Tam thất là vị thuốc có rất nhiều tác dụng trong hồi phục hay tăng cường sức khỏe cho người sử dụng, đặc biệt trong việc cầm máu, tán ứ huyết, giảm sưng đau… Tuy nhiên, để công dụng của vị thuốc có thể phát huy hết đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến thầy thuốc chuyên môn để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.

Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích cho người thân và gia đình nhé./.

Ds.CKI. Nguyễn Quốc Trung

 Những lưu ý khi sử dụng thuốc lợi tiểu Thiazide

 Những lưu ý khi sử dụng thuốc lợi tiểu Thiazide

Thuốc lợi tiểu Thiazide được sử dụng nhằm mục đích gia tăng khả năng đào thải nước, muối ở thận, hỗ trợ điều trị phù nề liên quan đến suy tim mạn tính, tăng huyết áp, xơ gan, rối loạn chức năng thận. Mặc dù có nhiều lợi ích nhưng thuốc lợi tiểu Thiazide cũng có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn cần lưu ý.
Sỏi tiết niệu : Nguyên nhân, biến chứng và cách phòng tránh

Sỏi tiết niệu : Nguyên nhân, biến chứng và cách phòng tránh

Sỏi tiết niệu là một bệnh thường gặp ở người Việt, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về nó. Điều gì gây ra sỏi tiết niệu? Làm thế nào để phát hiện và điều trị căn bệnh này? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Những lưu ý khi sử dụng kháng sinh Macrolid

Những lưu ý khi sử dụng kháng sinh Macrolid

Macrolid là nhóm thuốc kháng sinh được sử dụng phổ biến trên lâm sàng hiện nay tại Việt Nam. Hãy cùng tìm hiểu và trang bị cho mình kiến thức sử dụng thuốc kháng sinh nhóm Macrolid một cách hợp lý, an toàn và tránh được sự kháng thuốc, gây nguy hiểm cho cộng đồng.
Thức khuya và những nguy cơ cho sức khỏe

Thức khuya và những nguy cơ cho sức khỏe

Sau một ngày làm việc hay học tập căng thẳng, giấc ngủ đêm là thời gian quan trọng để cơ thể phục hồi. Thức khuya thường xuyên có thể gây hại cho sức khỏe, dưới đây là một số ảnh hưởng tiêu biểu.
Đăng ký trực tuyến