Bầu đất, hay cây Kim thất, là rau quen thuộc trong ẩm thực Việt. Ngoài làm món ăn, nó còn được dùng trong y học cổ truyền công dụng của Cây Bầu đất để hỗ trợ điều trị táo bón, kiết lỵ, ho khan, tiểu đường và cải thiện giấc ngủ.
Bầu đất, hay cây Kim thất, là rau quen thuộc trong ẩm thực Việt. Ngoài làm món ăn, nó còn được dùng trong y học cổ truyền công dụng của Cây Bầu đất để hỗ trợ điều trị táo bón, kiết lỵ, ho khan, tiểu đường và cải thiện giấc ngủ.
Loại rau này mọc tự nhiên hoặc được trồng trong vườn, vừa là thực phẩm bổ dưỡng vừa là dược liệu quý, giúp tăng cường sức khỏe. Dù chỉ hỗ trợ điều trị, bầu đất vẫn được xem là một "vị thuốc" Đông Y với nhiều lợi ích đáng giá.
Hãy cùng DSCKI, giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM - trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khám phá loại rau đặc biệt này nhé!
Rau Bầu đất ( Kim thất)
Tên gọi khác: Kim thất, Thiên hắc địa hồng, Rau lúi, Xà tiếp cốt, Khảm khom (theo người Tày). Tên khoa học: Gynura procumbens - Họ: Cúc (Asteraceae).
Cây bầu đất là một loại rau dại quen thuộc, đồng thời cũng là vị thuốc quý được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền.
Là cây thân thảo, chiều cao khi trưởng thành có thể đạt gần 1m. Thân cây màu tím, hoặc màu xanh, mọng nước và phân thành nhiều cành nhỏ.
Lá mọc so le, dày, thuôn nhọn ở hai đầu, mép lá có răng cưa. Mặt trên lá nhẵn, xanh đậm, trong khi mặt dưới có màu tím sẫm đặc trưng.
Hoa màu vàng, mọc thành từng cụm. Cánh hoa dạng sợi, hơi quăn, thường xuất hiện ở đầu cành hoặc kẽ lá.
Quả nhỏ, hình trụ, bên ngoài được phủ lớp lông trắng dày hơn ở phần đỉnh.
Mùa xuân là thời gian cây bầu đất nở hoa và kết trái.
Cây bầu đất phân bố rộng rãi ở nhiều quốc gia như Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia, và Philippines.
Tại Việt Nam, bầu đất thường mọc hoang dại ở nhiều vùng trên cả nước. Ngoài tự nhiên, cây còn được người dân trồng trong vườn để làm rau ăn hàng ngày hoặc sử dụng như một vị thuốc trong y học cổ truyền.
Bộ phận dùng:Toàn cây bầu đất đều có thể sử dụng làm dược liệu chữa bệnh.
Thời điểm thu hái: Mùa hè là thời điểm lý tưởng để thu hái cây bầu đất.
Cách sơ chế: Cây sau khi thu hái được rửa sạch, có thể sử dụng tươi hoặc cắt thành từng khúc, sau đó phơi khô để dùng dần.
Bảo quản: Dược liệu đã sơ chế khô nên được bảo quản trong túi kín, đặt ở nơi khô ráo, thoáng mát để tránh ẩm mốc và mất chất lượng.
Hình ảnh lá và cây Bầu đất
Cây bầu đất chứa nhiều thành phần dinh dưỡng và dược tính quý giá, bao gồm:
Protein, Gluxit, Nước,Chất xơ
Tro, Vitamin C, Caroten
Cây Bầu đất không chỉ là một vị thuốc trong y học cổ truyền mà còn được nghiên cứu hiện đại chứng minh có nhiều lợi ích sức khỏe đáng chú ý:
- Giảm viêm: Flavonoid trong cây giúp giảm viêm, đặc biệt hiệu quả trong điều trị viêm da do virus Herpes, làm lành vết thương, giảm đau và ngứa. Các hợp chất như ꞵ-caryophyllene, β-pinene, limonene, 3-carene có tác dụng chống viêm, hỗ trợ điều trị viêm nhiễm và xơ vữa động mạch.
- Thúc đẩy lành vết thương: Dùng bôi tại chỗ giúp giảm sưng đỏ, sốt da, điều trị vết côn trùng cắn, kích thích tế bào lành vết thương, giảm sẹo, tái tạo da.
- Bảo vệ cơ quan và mô:
- Cải thiện khả năng sinh sản: Tăng enzyme hoạt động, số lượng và vận động tinh trùng (nghiên cứu trên chuột).
- Kháng khuẩn, kháng nấm: Dịch chiết lá ức chế vi khuẩn E. Coli, S. aureus và nấm Candida Albicans.
- Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Ức chế glucosidase, giúp kiểm soát đường huyết tương tự thuốc Acarbose.
- Điều trị viêm nhiễm: Hỗ trợ điều trị viêm da, đau mắt đỏ, viêm đường tiết niệu nhờ khả năng kháng khuẩn, kháng virus.
Lưu ý: Tác dụng dựa trên nghiên cứu và kinh nghiệm dân gian, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Cây Bầu đất có Vị cay, ngọt, thơm, hơi đắng; tính bình.
Quy kinh: Hiện chưa có tài liệu ghi nhận.
Tác dụng dược lý:
- Thanh nhiệt, giải độc.
- Lợi tiểu, tiêu viêm, tán ứ, tiêu thũng.
- Chỉ khái (giảm ho).
Chủ trị:
- Viêm họng, ho gió, ho gà, viêm phế quản mạn.
- Táo bón, điều hòa kinh nguyệt, điều hòa máu huyết.
- Chấn thương sưng đau, phong tê thấp, nhức đầu, chóng mặt.
- Nhọt độc, đau mắt đỏ, nhiễm trùng da.
Cách dùng – liều lượng:
Cách dùng: Dùng tươi hoặc khô, có thể sắc lấy nước uống, nấu canh ăn, hoặc giã đắp ngoài da.
Liều lượng:10–15g/ngày đối với dược liệu khô.
Cây bầu đất không chỉ là nguyên liệu chế biến món ăn mà còn được sử dụng làm thuốc trị nhiều bệnh. Sau đây là các bài thuốc thông dụng từ cây bầu đất. Chia sẻ với sinh viên Cao đẳng Dược TPHCM gồm:
Nguyên liệu: Bầu đất tươi: 80g.
Cách làm:Sắc với 700ml nước, đun nhỏ lửa đến khi còn 200ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày.
Nguyên liệu: Bầu đất: 12g, Thổ tam thất: 12g, Ý dĩ: 12g.
Cách làm: Sắc các vị thuốc với 500ml nước đến khi còn 200ml. Chia làm 2 lần uống/ngày, duy trì nhiều ngày liên tục.
Nguyên liệu: Lá bầu đất: 7–9 lá.
Cách làm: Nhai và nuốt sống lá bầu đất, ngày 2 lần vào buổi sáng và chiều. Có thể kết hợp với các thuốc trị đái tháo đường khác.
Nguyên liệu: Lá bầu đất: 2–3 lá.
Cách làm: Rửa sạch, nhai sống và ngậm nước tiết ra, sau đó nuốt dần. Hoặc nấu canh bầu đất ăn hằng ngày.
Nguyên liệu: Rau bầu đất tươi.
Cách làm: Rửa sạch, giã nát rồi đắp trực tiếp lên vết thương.
Nguyên liệu: Lá bầu đất: 1 nắm, hạt hồ tiêu đen: vài hạt.
Cách làm: Giã nát hỗn hợp và đắp vào vùng tổn thương. Thay thuốc mỗi 3 giờ/lần, duy trì 3 ngày liên tục.
Nguyên liệu: Bầu đất: 20g, Rễ củ gai sao vàng: 15g, Cỏ xước: 15g, Kim ngân hoa: 12g, Cam thảo đất: 16g.
Cách làm: Sắc tất cả vị thuốc với nước để thu 300ml, chia làm 2–3 lần uống/ngày.
Nguyên liệu: Lá bầu đất: 1 nắm.
Cách làm: Giã nát, hòa với 100ml nước sôi để nguội, chia làm 2 lần uống sáng và chiều. Uống liên tục 5–6 ngày.
Nguyên liệu: Lá bầu đất tươi: 80g.
Cách làm: Nấu canh cho trẻ ăn vào buổi trưa.
Nguyên liệu: Lá bầu đất: 1 nắm.
Cách làm: Xào hoặc nấu canh ăn hàng ngày để giúp an thần, điều hòa máu huyết, cải thiện giấc ngủ.
Nấu canh rau bầu đất với thịt lợn nạc hoặc tôm tươi ăn với cơm trong nhiều ngày.
Nấu canh ăn từ cây Bầu đất giúp thanh lọc cơ thể, an thần, ngủ ngon
Khi sử dụng cây bầu đất, cần lưu ý những điểm sau:
- Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng, đặc biệt đối với người có bệnh nền như tiểu đường, huyết áp cao, hoặc bệnh mãn tính.
- Bầu đất chỉ nên sử dụng như một biện pháp hỗ trợ, không thay thế thuốc chính thức được kê đơn.
- Dùng đúng liều lượng (10-15g/ngày đối với dạng khô) để tránh tác dụng phụ.
- Cẩn trọng với người có cơ địa nhạy cảm, có thể gây dị ứng nhẹ.
- Rửa sạch rau trước khi sử dụng và bảo quản khô ráo, thoáng mát.
- Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Kết luận: Rau bầu đất không chỉ là món ăn quen thuộc mà còn là vị thuốc quý trong y học cổ truyền, với nhiều lợi ích như giảm viêm, thúc đẩy lành vết thương, bảo vệ cơ quan nội tạng và cải thiện khả năng sinh sản. Rau bầu đất hỗ trợ điều trị các bệnh như viêm da, tiểu đường, viêm nhiễm và mỡ máu, giúp tăng cường sức khỏe. Tuy nhiên, người dùng cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng, đặc biệt với người có bệnh nền, và chỉ sử dụng như phương pháp hỗ trợ, không thay thế thuốc điều trị chính.
Tiềm năng của rau Bầu đất trong y học tương lai rất đáng kỳ vọng, với khả năng mở ra các ứng dụng trong điều trị bệnh mãn tính và bảo vệ sức khỏe, đặc biệt là trong viêm nhiễm, cải thiện miễn dịch và các bệnh chuyển hóa như tiểu đường./.
DsCKI. Nguyễn Quốc Trung
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur