Củ dòm còn được biết đến với các tên gọi khác như Củ gà ấp, Phấn phòng kỷ, Hán phòng kỷ, Phòng kỷ và Thạch thiềm thử. Cây này có tên khoa học là Stephania tetrandra S. Moore, thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Củ dòm còn được biết đến với các tên gọi khác như Củ gà ấp, Phấn phòng kỷ, Hán phòng kỷ, Phòng kỷ và Thạch thiềm thử. Cây này có tên khoa học là Stephania tetrandra S. Moore, thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Củ dòm còn được biết đến với các tên gọi khác như Củ gà ấp, Phấn phòng kỷ, Hán phòng kỷ, Phòng kỷ và Thạch thiềm thử. Cây này có tên khoa học là Stephania tetrandra S. Moore, thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae). Theo y học cổ truyền, cây có vị chát, đắng, tính hàn và có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tán ứ, chỉ thống.
Cùng khám phá thêm về loài cây này qua bài viết dưới đây được chia sẻ bởi Dược sĩ, cô Tôn Thảo Vy, giảng viên tại Cao đẳng Dược TPHCM - Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur
Củ dòm là một loại cây dạng dây leo, có thể dài từ 2 đến 3 mét. Rễ củ có kích thước lớn, hình dạng đa dạng nhưng thường thuôn dài, vỏ ngoài nhăn nheo, thịt cứng màu vàng nâu nhạt.
Lá của cây mọc so le, có hình tam giác gần tròn với phiến lá mỏng và nhẵn. Gốc lá bằng hoặc hơi lõm, đầu lá nhọn, mép lá nguyên hoặc có ít răng rất nhỏ ở phần đầu, hơi lượn sóng. Cuống lá dài, gân lá xếp dạng chân vịt. Nửa cuống phía trên và gân lá mặt sau có màu tím hoặc hồng.
Lá mọc so le, gân lá hình chân vịt
Hoa của cây củ dòm nhỏ, thường mọc thành tán đơn và có màu vàng cam.
Quả có hình trứng dẹt, hạt có 4 hàng gai cong nhọn và có lỗ ở giữa.
Cần lưu ý phân biệt củ dòm với các loại bình vôi, cũng có nơi gọi là củ gà ấp, nhưng bình vôi khác biệt ở chỗ củ hình tròn và ngắn, lá mặt sau chỉ có màu xanh lục nhạt.
Củ dòm được sử dụng làm dược liệu. Sau khi rửa sạch, củ được thái nhỏ và phơi khô để dùng dần.
Chi Stephania Lour. bao gồm các loại cây dây leo, rụng lá vào mùa đông và phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Á. Tại Trung Quốc, các loài này thường mọc hoang dại ở những khu vực đồi thấp và rừng cỏ rậm rạp. Ở Việt Nam, có khoảng 10-12 loài, trong đó chỉ có 2-3 loài không có rễ phình thành củ.
Cây củ dòm được coi là tương đối hiếm, phân bố tại một số tỉnh như Ba Vì, Kỳ Sơn, Trà My,... Cây thường mọc trong các khu rừng ẩm, trên núi đất hoặc núi đá vôi.
Củ dòm thường được thu hoạch vào khoảng tháng 9-10. Khi thu hoạch, cần chú ý đào kỹ để tránh làm tổn thương phần rễ. Sau khi thu hái, rễ con được cắt bỏ, đôi khi lớp vỏ ngoài được cạo đi, rồi bổ dọc và phơi khô. Sau đó, cắt thành từng đoạn khoảng 5-10 cm để bảo quản và sử dụng dần.
Từ củ dòm chế biến được dược liệu Phòng kỷ
Quá trình chế biến bao gồm cạo bỏ lớp vỏ ngoài, rửa sạch bằng rượu, và sau đó phơi khô. Củ được ngâm qua nước một thời gian để mềm, sau đó thái thành lát mỏng và tiếp tục phơi khô. Ngoài ra, có thể rửa sạch, thái mỏng và phơi khô trực tiếp để bảo quản và sử dụng dần.
Dược liệu phòng kỷ
Trong củ dòm, có nhiều chất alcaloid như Cyclanolin, L – tetrahydropalmatin, crebanin,... L.tetrahydropalmatin (gindarin) được biết đến với tác dụng an thần, gây ngủ, hạ sốt, giảm đau và giải co thắt cơ trơn.
Theo Đông y, cây có vị chát, đắng và tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tán ứ, chỉ thống. Cộng đồng địa phương thường sử dụng dược liệu này để điều trị các triệu chứng như đau đầu, đau bụng, đau lưng, sốt rét, phù thũng và mệt mỏi chân tay.
Củ dòm cũng được sử dụng để điều trị các vấn đề như kiết lỵ, đại tiện ra máu, đau bụng kinh niên, và đau dạ dày. Liều lượng thường là từ 4 đến 8 gram, sắc với 200ml nước cho đến khi còn 50ml, uống một lần mỗi ngày. Dược liệu cũng có tác dụng gây ngủ mạnh mẽ.
Củ dòm mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe theo nghiên cứu:
Cây có vị đắng, chat, tính hàn
Điều trị viêm khớp, viêm đa khớp và khớp xương sưng đau
Các thành phần trên được sắc lên và uống 1 thang trong ngày.
Các thành phần trên được sắc lên và uống 1 thang trong ngày.
Các thành phần trên được sắc lên và uống 1 thang trong ngày.
Điều trị bí tiểu và phù thũng
Các thành phần trên được sắc lên và uống 1 thang trong ngày.
Bài thuốc cho cơ bắp nhão, phù thũng, đau và tê chân tay, chóng mặt
Điều trị bệnh nhiệt tý và thấp khớp cấp
Dùng rượu Phòng kỷ 10% uống 2 – 3 lần mỗi ngày, mỗi lần từ 10 – 20 ml.
Củ dòm mang hương vị đắng và có tính hàn, có thể dễ gây tổn thương cho tỳ vị. Người có tỳ vị hư cần tránh sử dụng. Dược liệu Phòng kỷ, được chế biến từ củ dòm, có thể gây tổn thương cho thận và gan nếu không sử dụng đúng liều lượng. Độc giả cần tìm kiếm ý kiến từ các chuyên gia trước khi sử dụng để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur